hoặc đột xuất theo yêu cầu thực tiễn; báo cáo HĐQT tình hình triển khai ICAAP.
- Đo lường RR: việc triển khai giám sát, đo lường RR phù hợp với quy định, nguyên tắc của ngân hàng về vấn đề này; thực hiện báo cáo các RR trọng yếu và RR khác; công tác đo lường tuân thủ theo quy định về ICAAP đã đề ra; đánh giá đồng thời công tác kiểm tra sức chịu đựng và KVRR; bộ phận Kiểm soát và QLRR của ngân hàng đầu mối thực hiện đề xuất cập nhật quy trình ICAAP định kỳ, trình BĐH trước khi trình HĐQT thông qua. Trong đó, quy mô của bộ phận này phải tương xứng với đặc điểm và sự đa dạng của RR tại ngân hàng trong từng thời kỳ; người đứng đầu của từng khối nghiệp vụ sẽ chịu trách nhiệm về công tác đo lường, xác định vốn cho loại RR tương ứng với nghiệp vụ phân công của khối; bộ phận kế toán chịu trách nhiệm theo dõi yêu cầu của mức vốn tối thiểu, đánh giá mức vốn tối thiểu cần thiết trong từng thời kỳ và kịp thời báo cáo BĐH, HĐQT khi có những vấn đề phát sinh.
b. Kinh nghiệm triển khai Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ tại ngân hàng Tokyo Mitsubishi UFJ (MUFG)
ICAAP là một trong những công cụ để thể hiện KVRR của MUFG. Nó cụ thể hóa bằng cách lượng hóa rõ ràng mức độ RR (risk amount) mà ngân hàng sẵn sàng chấp nhận và nằm trong phạm vi vốn của ngân hàng. MUFG đánh giá mức độ đầy đủ vốn kinh tế thông qua việc so sánh mức độ RR với lượng vốn thực tế, dựa trên hai chuẩn mực là chuẩn mực Basel (chỉ tính đến trụ cột 1) và chuẩn mực MUFG (tập đoàn tài chính sở hữu MUFG) (tính đến trụ cột 2, và cơ sở giá trị kinh tế). Chuẩn mực ICAAP của MUFG được áp dụng vào hai quá trình là khung phân bổ vốn kinh tế và giám sát mức độ đầy đủ vốn hàng tháng.
Vốn kinh tế tại MUFG được quản lý, giới hạn để nằm trong phạm vi của Vốn cấp 1 (theo chuẩn mực Basel), và thường được áp dụng các phương pháp đo lường nội bộ/nâng cao để giúp cho ngân hàng tiết kiệm được vốn so với phương pháp tiêu chuẩn. Vốn kinh tế sau đó được phân bổ cho các đơn vị thành viên, các nhóm khách hàng và phân khúc khách hàng dựa trên kế hoạch phân bổ vốn và quá trình lượng hóa các RR. Tại các đơn vị thành viên, đặc tính về lợi nhuận, RR được giám sát thông qua đo lường, kiểm soát vốn kinh tế và lợi nhuận. Từ đó, các đơn vị có thể đánh giá lợi nhuận điều chỉnh RR và hiệu quả sử dụng vốn, đây là các tiêu chí để đánh giá hiệu quả kinh doanh
tại từng đơn vị.
Tiêu chuẩn nội bộ của MUFG tính đến phạm vi RR rộng hơn so với tiêu chuẩn Basel. Phương pháp tính toán vốn kinh tế MUFG cũng có sự khác biệt nhất định so với tiêu chuẩn Basel. Phương pháp nội bộ của MUFG chi tiết, sử dụng nhiều phương pháp mô phỏng hơn so với yêu cầu của Ủy ban Basel, MUFG cũng tính đến các RR khác, và lượng hóa các RR này thông qua phương pháp mô phỏng và kiểm tra sức chịu đựng. Phương pháp này còn tính đến yếu tố đa dạng hóa RR để giảm thiểu lượng vốn yêu cầu phải nắm giữ, thay vì tổng hợp trực tiếp yêu cầu vốn của tất cả các loại hình RR lại với nhau.
Các đơn vị kinh doanh đưa ra kế hoạch kinh doanh và dự kiến bảng cân đối kế toán tổng hợp, từ đó lượng vốn yêu cầu được tính toán và phân bổ theo từng đơn vị kinh doanh và theo loại hình RR. Tính hợp lý của quá trình phân bổ vốn sau đó được kiểm tra thông qua việc kiểm tra sức chịu đựng (stress test). MUFG tính đến ảnh hưởng của kịch bản căng thẳng đối với các hoạt động tín dụng, tài sản có RR, các chỉ tiêu an toàn vốn và vốn kinh tế. Các kịch bản được đưa ra để kiểm tra sức chịu đựng có thể: khủng hoảng nợ công Châu Âu, khủng hoảng tài chính toàn cầu…
Đối với tiêu chuẩn MUFG, yêu cầu vốn được tính toán và giám sát cho từng đơn vị kinh doanh, theo từng chiều RR. Việc giám sát được thực hiện đối với các phạm vi: Yêu cầu vốn tổng thể trong so sánh với lượng vốn thực tế; Yêu cầu vốn của từng loại hình RR so với khối lượng vốn được phân bổ; Yêu cầu vốn của từng loại hình RR so với ước lượng theo kế hoạch.
Đối với tiêu chuẩn Basel, yêu cầu vốn theo Basel được tính toán dựa trên công thức của Ủy ban Basel. Việc tính toán giám sát để phục vụ tuân thủ được thực hiện hàng quý. Riêng đối với việc so sánh với tiêu chuẩn nội bộ, MUFG cũng tính toán các chỉ tiêu theo Basel hàng tháng.
Có thể bạn quan tâm!
- Nhận Diện, Đánh Giá Rủi Ro Trọng Yếu Và Xác Định Khẩu Vị Rủi Ro
- Lập Kế Hoạch Và Quản Lý Đảm Bảo Mức Độ Đủ Vốn
- Hồ Sơ Khung Đánh Giá An Toàn Vốn Nội Bộ Của Ngân Hàng
- Thực Trạng Khung Đánh Giá An Toàn Vốn Nội Bộ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam
- Tổng Hợp Hệ Số Car Tại Vietinbank Giai Đoạn 2016 – 2020
- Thực Trạng Chung Về Khung Đánh Giá An Toàn Vốn Nội Bộ
Xem toàn bộ 212 trang tài liệu này.
Khi xảy ra tình huống yêu cầu vốn vượt quá khối lượng vốn được phân bổ, MUFG thực hiện một trong các biện pháp sau đây: Phân bổ thêm vốn cho đơn vị kinh doanh; Cắt giảm yêu cầu vốn hoặc tăng thêm vốn; Khi tỷ lệ an toàn vốn suy giảm, ngân hàng sẽ thực hiện kiểm tra tính cần thiết của việc phải thực hiện các biện pháp quản trị như tăng vốn, thực hiện các biện pháp giảm thiểu RR.
c. Kinh nghiệm kiểm tra sức chịu đựng trong quá trình triển khai Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ tại Ngân hàng thương mại Châu Âu
Để đảm bảo an toàn vốn hoạt động ngay cả khi RR xảy ra, các NHTM ở Châu Âu thường xuyên thực hiện kiểm tra sức chịu đựng với nhiều kịch bản đa dạng. Từ đó, các ngân hàng rất hiểu hạn chế của mình trong quản trị vốn kinh tế, từ đó có giải pháp khắc phục. Hầu hết các ngân hàng ở Châu Âu đều có chương trình kiểm tra sức chịu đựng với mức độ căng thẳng khác nhau. Các quan điểm này được xây dựng dựa trên tiêu chí: điều kiện kinh tế vĩ mô; lịch sử hoạt động của ngân hàng và ngành ngân hàng; hành lang pháp lý, chỉ đạo của cơ quan quản lý về hoạt động ngân hàng; hoạt động nội tại của ngân hàng.
Trên cơ sở các tiêu chí cho mức độ căng thẳng đã được xác định, ngân hàng xác định các RR trọng yếu của mình trong từng kịch bản căng thẳng. Hoạt động này được ngân hàng văn bản hóa cụ thể, chi tiết ở một số ngân hàng. Đồng thời, ngân hàng còn xây dựng thêm kịch bản kiểm tra sức chịu đựng của tất cả các RR trọng yếu của ngân hàng. Kịch bản này đưa ra nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngay cả khi tình huống xấu nhất là các RR trọng yếu đồng loạt xảy ra. Kết quả kiểm tra sức chịu đựng sẽ đánh giá được mức độ ảnh hưởng của kịch bản căng thẳng đối với sự đảm bảo an toàn về vốn và mối tương quan giữa vốn và tính thanh khoản. Việc tính toán tác động của tất cả các RR trọng yếu được thực hiện theo nguyên tắc thận trọng.
Liên quan đến số lượng kịch bản kiểm tra sức chịu đựng toàn diện ngân hàng, hầu hết các ngân hàng đều có tối thiểu từ 2 kịch bản trở lên. Một số ít ngân hàng có 1 kịch bản. Khoảng thời gian kiểm tra sức chịu đựng của ngân hàng thường là 3 năm. Tuy nhiên không có sự đồng nhất về khoảng thời gian kiểm tra sức chịu đựng giữa các ngân hàng ở Châu Âu. Một số ngân hàng lại sử dụng khoảng thời gian kiểm tra sức chịu đựng là 1 năm trong khi có ngân hàng lại trên 3 năm. Tần suất kiểm tra sức chịu đựng thường là 1 năm. Một số ít ngân hàng thực hiện kiểm tra sức chịu đựng với tần suất 6 tháng/lần.
Ngân hàng xây dựng các kịch bản tài chính khiến cho ngân hàng không thể tiếp tục hoạt động bình thường, và tính toán xác suất các kịch bản này có thể xảy ra. Với từng kịch bản dựa trên tần suất và giá trị tổn thất khi xảy ra của từng RR trọng yếu. Trong trường hợp xác suất xảy ra các kịch bản đổ vỡ lớn hơn mức “phi thực tế”, ngân
hàng thực hiện đánh giá lại tính thận trọng của kịch bản stress test đang áp dụng. Yêu cầu vốn của SREP (Supervisory Review Evaluation Process) là tiêu chí được nhiều ngân hàng sử dụng để đánh giá và lượng hóa xác xuất đổ vỡ.
Các ngân hàng đều xây dựng hệ thống theo dõi các loại RR mới đối với hoạt động của ngân hàng, từ đó có kế hoạch xây dựng kịnh bản kiểm tra sức chịu đựng phù hợp, bao gồm cả việc đánh giá và lượng hóa xác suất đổ vỡ.
Trên cơ sở thiết kế quy trình kiểm tra sức chịu đựng, thực hiện kiểm tra sức chịu đựng, thực hiện đánh giá và lượng hóa xác suất đổ vỡ, ngân hàng sẽ xác định được những thành công cũng như hạn chế của mình trong công tác triển khai ICAAP, đảm bảo vốn kinh tế cho hoạt động kinh doanh. Điều này cũng góp phần cải thiện hệ thống QLRR sẽ giúp nâng cao sức mạnh và hiệu quả hoạt động.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho cơ quan quản lý và Ngân hàng thương mại tại Việt Nam
1.3.3.1. Từ phía cơ quan quản lý
- Về chính sách, văn bản hướng dẫn: tiếp tục nghiên cứu ban hành hướng dẫn, quy định, các điều kiện tối thiểu về QLRR phải tuân thủ đối với các NHTM (tương tự như MaRisk). Thực tế tại thị trường Việt Nam cũng gặp phải vấn đề giống như thị trường Đức (mặc dù ở cấp độ có thể thấp hơn) về việc thị trường tồn tại nhiều ngân hàng với các quy mô khác nhau, nguồn lực để triển khai các biện pháp QLRR là khác nhau trong khi các TCTD này đều phải yêu cầu phải thiết lập được một quy trình nhận diện, đo lường, giám sát RR và đánh giá an toàn vốn kinh tế của riêng mình.
- Về mặt nguồn lực, nhân sự: đảm bảo nguồn nhân lực đủ khả năng thông hiểu ICAAP/Basel II, khả năng giám sát, đánh giá triển khai ICAAP tại NHTM.
- Về sự phối hợp các NHTM: đảm bảo sự phối kết hợp chặt chẽ trong việc xây dựng triển khai các quy định, hướng dẫn Basel II/ICAAP đảm bảo phù hợp với thông lệ, chuẩn mực, nguyên tắc theo BCSC, đồng thời phù hợp với đặc thù kinh tế, ngành ngân hàng và các NHTM, xây dựng lộ trình phù hợp để triển khai.
- Cơ chế giám sát chặt chẽ: Cơ quan Thanh tra giám sát NHNN phải thực thi được đúng vai trò giám sát, tạo sự công bằng, kỷ luật chặt chẽ giữa các NHTM trong việc lập kế hoạch, tổ chức, thực hiện, báo cáo việc thực hiện lộ trình triển khai Basel II
và ICAAP nói riêng.
- Cơ chế khuyến khích, tạo động lực cho các NHTM tuân thủ, triển khai hoàn thiện sớm ICAAP: NHNN cần tạo môi trường bình đẳng, công bằng giữa các NHTM trong triển khai ICAAP.
1.3.3.2. Từ phía Ngân hàng thương mại
- Triển khai xây dựng kế hoạch và báo cáo ICAAP
Với vai trò quan trọng của ICAAP, các NHTM trước hết phải nhận thức được vai trò và sự cần thiết của QLRR trong toàn bộ hệ thống, như cách triển khai tại ngân hàng Gazprombank. Việc triển khai không chỉ dừng lại ở vai trò của hoạt động giám sát, mà quan trọng hơn là nhằm phát triển một văn hóa QLRR vững mạnh giữa các NHTM và toàn bộ hệ thống, xây dựng một hệ thống kiểm soát và QLRR đầy đủ, vững mạnh.
Các NHTM cần áp dụng quy trình đánh giá mức độ an toàn vốn nội bộ có liên quan tới hồ sơ RR cũng như chiến lược duy trì mức độ vốn của bản thân ngân hàng. Trên cơ sở đó, các cơ quan giám sát đánh giá quy trình này, lượng vốn và toàn bộ khung QLRR. Từ đó, toàn bộ các hoạt động kinh doanh thực hiện theo chỉ thị, yêu cầu vốn phải tuân theo trụ cột 2. ICAAP xác định toàn bộ RR tại ngân hàng. Việc triển khai và xây dựng ICAAP tại các NHTM cần phải được căn cứ trên cơ sở mục tiêu hoạt động của chính NHTM, sau đó là khả năng đạt được mục tiêu đó so với thực tế hoạt động; đồng thời phải tính tới các yếu tố môi trường bên ngoài và tính khả thi của việc huy động vốn. Các NHTM có thể sử dụng mô hình tính toán vốn kinh tế đơn giản trong trụ cột 1, hoặc áp dụng các phương pháp tính toán phức tạp, nhưng mục tiêu cuối cùng phải đánh giá được mức tổng vốn cần thiết nhằm bảo vệ ngân hàng khỏi các loại RR tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh hiện tại và tương lai.
- NHTM phải xác định, đo lường, đánh giá RR theo ICAAP như các triển khai tại MUFG
Ngoài trụ cột 1, tập trung vào RRTD, RRTT và RRHĐ, NHTM nên tập trung xác định các loại RR khác như RR tập trung, RRLS trên sổ ngân hàng, RR chiến lược, RR danh tiếng, RRTK... Các ngân hàng phải xác định phương pháp đánh giá đo lường RR; thiết lập các phương pháp tính toán vốn định lượng hoặc định tính, phụ thuộc vào từng
loại RR trong đó các phương pháp định tính cần phải tập trung vào xây dựng cách thức QLRR và sử dụng các công cụ QLRR chính xác và phù hợp.
- Phân tích mức độ đủ vốn bù đắp RR
Nội dung quan trọng nhất của ICAAP là đánh giá khả năng chịu đựng RR qua vốn bù đắp RR. Trụ cột 2 yêu cầu các ngân hàng thiết lập hệ thống ICAAP mạnh, vốn kinh tế được xác định trên cơ sở RR phải được so sánh với vốn thực tế bù đắp RR để đảm bảo ngân hàng có đủ vốn cho mục đích phòng tránh RR và đảm bảo hoạt động kinh doanh liên tục. Các ngân hàng xác định tổng vốn bù đắp RR thông qua sử dụng mô hình đo lường cho tất cả các loại RR ngoài 3 loại RR theo trụ cột 1, có tính theo mức độ đa dạng hóa giữa các loại RR để ước tính toàn bộ vốn kinh tế theo yêu cầu. Một phương pháp tính toán đơn giản hay tinh vi phức tạp được lựa chọn sẽ phụ thuộc vào quy mô và tính chất hoạt động của NHTM và căn cứ và yêu cầu của cơ quan giám sát. Một trong những yếu tố cần lưu ý là mức độ tin cậy mà NHTM áp dụng để xác định mức vốn bù đắp RR.
- Kiểm tra sức chịu đựng RR
Với mô hình đo lường RR, NHTM cần quan tâm tới hai vấn đề. Một là, tăng cường phân tích kịch bản và kiểm tra sức chịu đựng. Hai là, thường xuyên đánh giá lại cách tiếp cận mô hình định lượng các loại RR không thuộc trụ cột 1 như RR kinh doanh, RR danh tiếng và các loại RR khác. Các NHTM phải đảm bảo mức vốn đủ để bù đắp RR khi kịch bản xấu xảy ra. Tuy nhiên, không phải mọi loại RR đều phải đưa vào để xác định khả năng chịu đựng RR. Các NHTM có thể trước hết xác định khả năng chịu đựng RR với RRTD, hoạt động và thị trường trong trụ cột 1, với báo cáo định kỳ theo yêu cầu của cơ quan giám sát. Đây chính là bài học từ MUFG.
- Lập kế hoạch và phân bổ vốn
Ngân hàng cần phân tích yêu cầu vốn hiện tại và tương lai so với các mục tiêu chiến lược và xác định đây là một thành phần quan trọng trong quy trình hoạch định chiến lược. Kế hoạch chiến lược nên nêu rõ ràng nhu cầu vốn, chi phí vốn dự kiến, mức vốn mong muốn, và nguồn vốn bên ngoài của ngân hàng. Ban lãnh đạo cấp cao cần xem việc hoạch định vốn như một yếu tố quan trọng trong khả năng đạt được mục tiêu chiến lược mong muốn của ngân hàng. Trên cơ sở đó, ngân hàng thực hiện phân bổ vốn một cách có
hiệu quả, trong đó xét tới mối liên hệ giữa kế hoạch kinh doanh, khả năng chịu đựng RR cũng như chiến lược KVRR của ngân hàng.
- Về sử dụng vốn
Ngân hàng cần xây dựng cơ chế định giá chính xác theo đối tượng khách hàng, sản phẩm nhằm: (i) bù đắp đầy đủ tất cả các chi phí phát sinh liên quan một khoản cho vay trên cơ sở lượng hóa cụ thể các cấu phần chi phí, mức độ RR và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng; (ii) phân biệt giá theo mức độ RR của khách hàng; (iii) phù hợp so với mặt bằng lãi suất thị trường, tạo dựng lợi thế cạnh tranh so với ngân hàng đối thủ (hỗ trợ ra quyết định của ngân hàng).
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Hiện nay, đảm bảo an toàn nguồn vốn, hoạt động hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu của NHNN đề ra cũng như tiệm cận được tiêu chuẩn quốc tế trong quản trị vốn đang là vấn đề được nhiều NHTM quan tâm và triển khai. Chương 1 của Luận án đã nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn triển khai ICAAP ở một số ngân hàng trên thế giới, cụ thể:
Thứ nhất, hệ thống hóa các vấn về lý luận về ICAAP. Trên cơ sở nghiên cứu quy định của Basel và các nghiên cứu có liên quan về ICAAP, nghiên cứu sinh đã làm rõ khái niệm, sự cần thiết, vai trò, nội dung, phương pháp đo lường tính vốn kinh tế của ICAAP và đánh giá độc lập của cơ quan quản lý đối với hồ sơ ICAAP do ngân hàng đệ trình.
Thứ hai, nghiên cứu thực tiễn triển khai ICAAP của một số trường hợp diển hình theo tiêu chí: nội dung ICAAP, có điều kiện triển khai ICAAP tương đồng với Việt Nam và quốc gia mà VietinBank có trụ sở/đối tác. Các trường hợp nghiên cứu điển hình bao gồm: NHTW như Đức, Hungary, Áo và các NHTM tại Nga, Nhật, Châu Âu.
Thứ ba, rút ra một số bài học cho cơ quan quản lý và NHTM Việt Nam về lợi ích triển khai, quy trình triển khai và điều kiện triển khai ICAAP.