Chương 2. THỰC TRẠNG KHUNG ĐÁNH GIÁ AN TOÀN VỐN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. KHÁI QUÁT CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO VÀ AN TOÀN VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
VietinBank được thành lập vào ngày 26/3/1988, trên cơ sở tách ra từ NHNN theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng.
Hoạt động chính của VietinBank là thực hiện các giao dịch ngân hàng bao gồm huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân; cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân trên cơ sở tính chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng; thanh toán giữa các tổ chức và cá nhân; thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác và các dịch vụ ngân hàng khác được NHNN cho phép.
Trong thời gian vừa qua, ngân hàng đã đẩy mạnh đổi mới, cải cách, tái cấu trúc hoạt động, thực hiện thành công Phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020, Kế hoạch Kinh doanh trung hạn giai đoạn 2018 - 2020, đáp ứng vốn tự có của Ngân hàng theo chuẩn mực Basel II và chính thức áp dụng Thông tư 41 từ đầu năm 2021. Với việc tái cấu trúc toàn diện hoạt động, chuyển đổi mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, kết quả kinh doanh toàn hệ thống VietinBank có sự thay đổi cơ bản và mạnh mẽ về chất, cải thiện lớn về hiệu quả, chuyển dịch nhanh cơ cấu thu nhập theo hướng bền vững. VietinBank đã triển khai mạnh mẽ chiến lược “Khách hàng là trung tâm”, thay đổi phương thức cạnh tranh, phát triển giải pháp ngân hàng, tài chính hiện đại, tổng thể, toàn diện cho khách hàng, cung ứng dịch vụ theo chuỗi liên kết, chuyển đổi số mạnh mẽ, ứng dụng số hóa trong toàn diện hoạt động, nâng cao năng lực tư vấn, đáp ứng tối đa nhu cầu tài chính của khách hàng, giảm thời gian, chi phí giao dịch cho cả khách hàng và Ngân hàng.
Chiến lược phát triển 10 năm của VietinBank và tầm nhìn đến năm 2045, bên
cạnh việc bám sát thực hiện các mục tiêu hoạt động kinh doanh, tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả tăng trưởng, VietinBank tiếp tục triển khai mạnh mẽ Văn hoá doanh nghiệp với 5 giá trị cốt lõi: “Khách hàng là trung tâm”, “Đổi mới sáng tạo”, “Chính trực”, “Tôn trọng” và “Trách nhiệm”; áp dụng Chương trình “6 hóa” đồng bộ, xuyên suốt ở tất cả các cấp, các hoạt động, từ Trụ sở chính đến chi nhánh: Tiêu chuẩn hóa, Đơn giản hóa, Tối ưu hóa, Tự động hóa, Cá nhân hóa trách nhiệm, Hợp tác hóa nhằm hướng đến mục tiêu nằm trong Top 20 Ngân hàng mạnh nhất Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.
2.1.2. Cơ sở pháp lý thực hiện quản lý rủi ro và an toàn vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
2.1.2.1. Quy định của Ngân hàng Nhà nước
Có thể bạn quan tâm!
- Lập Kế Hoạch Và Quản Lý Đảm Bảo Mức Độ Đủ Vốn
- Hồ Sơ Khung Đánh Giá An Toàn Vốn Nội Bộ Của Ngân Hàng
- Bài Học Kinh Nghiệm Cho Cơ Quan Quản Lý Và Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam
- Tổng Hợp Hệ Số Car Tại Vietinbank Giai Đoạn 2016 – 2020
- Thực Trạng Chung Về Khung Đánh Giá An Toàn Vốn Nội Bộ
- Tổng Hợp Phương Pháp Đo Lường Các Loại Rủi Ro Tại Vietinbank
Xem toàn bộ 212 trang tài liệu này.
a. Thông tư 13/2018/TT-NHNN
Thông tư 13 tạo lập một khung khổ pháp lý đầy đủ và đồng bộ trong công tác giám sát của quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản lý RR, đánh giá nội bộ về mức đủ vốn và kiểm toán nội bộ của các NHTM. Thông tư 13 giúp các ngân hàng tuân thủ theo các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra, giám sát của NHNN đối với các NHTM, nhằm giảm bớt tổn thất, nguy cơ mất khả năng thanh toán, đổ vỡ của hệ thống ngân hàng.
Thông tư số 13 quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của NHTM được ban hành. Theo đó, hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của NHTM được xây dựng phù hợp với quy định của Luật các TCTD và các quy định của pháp luật có liên quan và được tổ chức thực hiện nhằm kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời RR và đạt được yêu cầu đề ra.
Hệ thống kiểm soát nội bộ được quy định nổi bật theo 3 tuyến phòng thủ độc lập nhằm kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời RR trong hoạt động ngân hàng. Bên cạnh đó, hệ thống kiểm soát nội bộ thực hiện 5 chức năng là giám sát của quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, QLRR, đánh giá nội bộ về mức đủ vốn và kiểm toán nội bộ tương ứng với 5 chương trong Thông tư 13. Vai trò của kiểm toán nội bộ là tuyến phòng thủ cuối cùng ngày càng được nâng cao. Kiểm toán nội bộ thực hiện kiểm tra, đánh giá độc lập việc tuân thủ chính sách, quy định nội bộ và thực hiện đánh giá tính tuân thủ
quy định pháp luật của các chính sách, quy định nội bộ này. Các quy định trong Thông tư số 13 khá cụ thể và rõ ràng, đặc biệt đã thực sự tiệm cận với thông lệ quốc tế về việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ và phù hợp với thực tế áp dụng Basel II tại Việt Nam.
Liên quan đến QLRR, Thông tư 13 đã nêu rõ những quy định liên quan đến quy định chung, quản lý RRTD, quản lý RRTT, quản lý RRHĐ, quản lý RRTK, QLRR tập trung, quản lý RRLS trên sổ ngân hàng. Theo đó, nguyên tắc của QLRR là quản lý các RR trọng yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng; Nhận dạng đầy đủ, đo lường chính xác, theo dõi thường xuyên để kịp thời phòng ngừa, giảm thiểu RR trọng yếu; Kiểm soát trạng thái RR đảm bảo tuân thủ các hạn mức RR; Các quyết định có RR phải minh bạch, rõ ràng và phù hợp với chính sách QLRR, hạn mức RR. Đối với từng loại RR, Thông tư này đã có những yêu cầu liên quan đến chiến lược quản lý, phương pháp đo lường, QLRR và báo cáo. Thông tư 13 đặt ra những yêu cầu, tiêu chuẩn sát hơn với thông lệ quốc tế về QLRR tại ngân hàng ngân hàng, từng bước thực hiện các quy định của Basel II về bảo đảm an toàn trong hoạt động, thúc đẩy các ngân hàng phát triển và hoàn thiện cơ sở dữ liệu...
Liên quan đến kiểm tra sức chịu đựng, thông tư này hướng dẫn các bước thực hiện chính, bao gồm: lập kịch bản hoạt động bình thường và kịch bản có diễn biến bất lợi trong kỳ kiểm tra sức chịu đựng tiếp theo. Các kịch bản được lựa chọn phải đảm bảo khả năng xảy ra trên cơ sở: phân tích các sự kiện trong quá khứ và dự báo diễn biến kinh tế vĩ mô; tính toán tác động của các giả định đối với thanh khoản, tỷ lệ an toàn vốn trong từng kịch bản; lập báo cáo kết quả kiểm tra sức chịu đựng. Đồng thời, căn cứ kết quả kiểm tra sức chịu đựng, ngân hàng cần: đánh giá lại các tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi, tỷ lệ vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn, các hạn chế khác để bảo đảm an toàn trọng hoạt động theo quy định nội bộ của NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; lập kế hoạch dự phòng trong trường hợp không đáp ứng được các yêu cầu về thanh khoản; tính toán vốn kinh tế trong kịch bản có diễn biến bất lợi để xác định vốn mục tiêu.
b. Thông tư 41/2016/TT-NHNN
Thông tư 41 đã thể hiện quyết tâm cải thiện hoạt động ngành ngân hàng Việt
Nam theo định hướng an toàn, hiệu quả, dựa trên nền tảng là các quy định về an toàn vốn của Ủy ban Basel (Basel II và các tài liệu cập nhật, sửa đổi). Thông tư 41 phổ quát phạm vi RR rộng hơn khi yêu cầu các ngân hàng phải dự trữ một lượng vốn đủ để chịu đựng các loại RR trọng yếu (bao gồm RRTD, RRTT, RRHĐ). Theo đó, Thông tư 41 đã công nhận 04 biện pháp giảm thiểu RRTD mà các ngân hàng được áp dụng để tính giảm giá trị khoản phải đòi, bao gồm: (i) tài sản bảo đảm đủ điều kiện (như tiền mặt, vàng, giấy tờ có giá…); (ii) bù trừ số dư nội bảng; (iii) bảo lãnh của bên thứ ba; (iv) sản phẩm phái sinh tín dụng, từ đó giảm vốn yêu cầu. Dù vậy, giá trị các biện pháp giảm thiểu RR này không cao (so với các loại tài sản bảo đảm khác như bất động sản hoặc máy móc thiết bị; phương tiện vận tải… vốn là những loại tài sản bảo đảm không được ghi nhận để giảm trừ về vốn).
Hệ số RR theo Thông tư 41 là từ 0% - 250% và phân chia cụ thể, chi tiết hơn nhằm phản ánh mức độ RR của từng khoản vay và từng đối tác. Tác động đối với ngân hàng là RWA cho RRTD về cơ bản sẽ tăng lên, cùng với việc xác định hệ số RR cho từng khoản vay sẽ phức tạp hơn, đòi hỏi độ chính xác cao hơn. Dù vậy, lợi ích gián tiếp là trong khi đưa ra các yêu cầu tính toán vốn, thông tư đã phần nào định hướng các ngân hàng hướng tới những phân khúc khách hàng ít RR hơn để được hưởng hệ số RR thấp hơn và ưu tiên các loại hình giảm thiểu RR đủ điều kiện để được giảm trừ vốn yêu cầu.
Về vấn đề tổng hợp vốn, thông tư này đã hướng dẫn phương pháp tính vốn tự có (dựa trên vốn cấp 1, vốn cấp 2 và các khoản giảm trừ), trong đó giá trị vốn cấp 2 không vượt quá vốn cấp 1. Cấu phần vốn cấp 1 bao gồm: vốn điều lệ; quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ; quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ; quỹ dự phòng tài chính; vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định; lợi nhuận chưa phân phối; thặng dư vốn cổ phần; lỗ lũy kế; lợi thế thương mại; cổ phiếu quỹ. Cấu phần vốn cấp 2 bao gồm: các quỹ khác trích từ lợi nhuận sau thuế; 50% chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản cố định; 45% chênh lệch tăng do đánh giá lại khoản góp vốn đầu tư dài hạn; 80% dự phòng chung; công cụ vốn chủ sở hữu có tính chất nợ do ngân hàng phát hành; nợ thứ cấp do ngân hàng phát hành, ký kết.
2.1.2.2. Các văn bản quy định của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
VietinBank đã xây dựng, kiện toàn hệ thống văn bản chính sách QLRR theo 05 cấp độ bao gồm quy định khung QLRR, quy định khung chính sách cấp và quản lý tín dụng, quy định, quy trình QLRR và văn bản chế độ chính sách theo các nghiệp vụ tín dụng cơ bản, sản phẩm, chương trình tín dụng, các văn bản hướng dẫn và công văn chỉ đạo, định hướng hoạt động trong từng thời kỳ, bảo đảm hệ thống văn bản chính sách của VietinBank tuân thủ đúng quy định của pháp luật và NHNN như: Luật TCTD, Thông tư 13 về quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ, Thông tư 22 quy định về giới hạn tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, Thông tư 41 quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Việc xây dựng văn bản, chính sách đều hướng tới mục tiêu hỗ trợ tăng trưởng tài sản trên cơ sở bảo đảm các chỉ tiêu hiệu quả và chất lượng tài sản, bảo đảm cân bằng giữa RR và phát triển.
Một số văn bản điển hình liên quan đến chính sách QLRR tại VietinBank phải kể đến như sau:
- Sổ tay văn hóa doanh nghiệp;
- Quy định về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của Thành viên Ban kiểm soát, Kiểm toán viên nội bộ;
- Quy định về tổ chức và hoạt động của BKS, UB QLRR, UBNS, HĐRR;
- Quy định Khung QLRR;
- Quy định quản lý RRLS;
- Quy định quản lý RRLS trên sổ ngân hàng;
- Quy định QLRRTD;
- Quy định về QLRRHĐ;
- Hướng dẫn tính các chỉ số QLRRTD và thiết lập HMRR danh mục tín dụng;
- Quy định quản trị mô hình đo lường RRTD;
- Quy định về phương án xử lý các trường hợp khẩn cấp;
- Quy định khung hoạt động cho vay đối với khách hàng;
- Quy định khung giám sát chi nhánh trên cơ sở RR;
- QĐ tạm thời sử dụng và quản trị Hệ thống Kho dữ liệu doanh nghiệp (EDW) và Tri thức kinh doanh (BI).
2.1.3. Thực tế công tác quản lý rủi ro và an toàn vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Với vai trò là một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng đã nhận thức sâu sắc được tầm quan trọng của công tác QLRR. Trong giai đoạn 2015 - 2020, VietinBank đã chủ động triển khai nhiều giải pháp QLRR hoạt động trọng yếu theo khuôn khổ pháp lý của NHNN và thông lệ trên thị trường quốc tế.
Về mô hình tổ chức, VietinBank đã triển khai theo 3 tuyến bảo vệ, trong đó, tuyến bảo vệ thứ 1 là các đơn vị kinh doanh có chức năng nhận dạng, kiểm soát và giảm thiểu RR. Tuyến bảo vệ thứ 2 là các phòng, ban trong Khối QLRR - Kiểm tra và Khối Pháp chế - Tuân thủ - Tuyên giáo, có chức năng xây dựng chính sách QLRR, đo lường, theo dõi RR, thiết lập các hạn mức kiểm soát RR. Tuyến bảo vệ thứ 3 là bộ phận kiểm toán nội bộ. Công tác quản lý danh mục tài sản trong các mảng nghiệp vụ được thực hiện một cách chủ động với sự phối hợp chặt chẽ từ các đơn vị QLRR tại 3 vòng kiểm soát, bao gồm:
(i) định hướng, thiết lập và giám sát các chỉ tiêu kiểm soát chất lượng và cơ cấu danh mục tài sản, (ii) chủ động nhận diện các RR trọng yếu, từ đó triển khai các giải pháp phù hợp, hạn chế RR cho ngân hàng.
Về hệ thống, công cụ, VietinBank đã triển khai xây dựng các hệ thống nhằm hỗ trợ tích cực công tác giám sát chất lượng nợ và đánh giá tác động tài chính như hệ thống Risk Profile bao gồm các cấu phần cảnh báo sớm RRTD khách hàng, cấu phần giám sát chỉ tiêu KVRR, cấu phần quản lý sự kiện RR LDC, xếp hạng chi nhánh theo mức độ RR và môi trường kiểm soát – công cụ Risk Profile; bên cạnh đó VietinBank còn kiện toàn, nâng cấp các hệ thống như hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ; hệ thống Treasury MX.3, hệ thống Vision Commo phù hợp với hoạt động phái sinh hàng hóa; xây dựng công cụ quản lý dòng tiền phục vụ công tác kiểm tra giám sát tại Chi nhánh; Thực hiện kiểm thử hệ thống thu hồi xử lý nợ và triển khai thí điểm cấu phần xử lý nợ tại 35 Chi nhánh; VietinBank bước đầu ứng dụng kết quả mô hình thống kê vào phê duyệt tín dụng tự động giúp đẩy nhanh tiến độ xử lý hồ sơ nhưng vẫn sàng lọc tốt khách hàng đáp ứng tiêu chí được VietinBank cấp tín dụng.
Ngoài ra, VietinBank đã nâng cao năng lực về vốn, đáp ứng các tỷ lệ an toàn vốn theo thông lệ để có khả năng chống đỡ các cú sốc trong hoạt động kinh doanh, giúp giảm
thiểu RR và tổn thất. Nâng cao năng lực về vốn thông qua bổ sung vốn tạo đệm dự phòng cho các tổn thất RR và thúc đẩy các biện pháp giải quyết nợ xấu; thúc đẩy các hoạt động thu phí từ các dịch vụ gia tăng, bán chéo sản phẩm bên cạnh thu lãi từ hoạt động tín dụng truyền thống. Đến nay về cơ bản, VietinBank đã đáp ứng toàn diện các yêu cầu theo tiêu chuẩn Basel II về cơ cấu quản trị, quy trình, quy định kiểm soát nội bộ, hệ thống CNTT. Trong thời gian tới, ngay sau khi được Chính phủ phê duyệt tăng vốn và thực hiện tăng vốn điều lệ, VietinBank sẽ đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của chuẩn mực Basel II.
Đối với RRTD, VietinBank sẽ tiếp tục chú trọng QLRR này từ cấp độ tổng thể đến cấp độ giao dịch, triển khai mạnh mẽ các biện pháp hạn chế nợ xấu mới phát sinh, tăng cường thu hồi, xử lý nợ nhằm cải thiện chất lượng danh mục và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
VietinBank kiểm soát RRTT thông qua việc thiết lập gồm mục tiêu và các biện pháp kiểm soát phù hợp gắn liền với chiến lược kinh doanh trung và dài hạn của VietinBank, đảm bảo hoạt động kinh doanh phát triển an toàn, bền vững, tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý, cam kết với đối tác chiến lược, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Đối với công tác hoàn thiện phương pháp và mô hình định giá trong sổ kinh doanh, hợp đồng ngoại hối kì hạn, hợp đồng hoán đổi ngoại hối và trái phiếu, nhiều chuyên gia nhận định vấn đề này cần được đánh giá theo mô hình do không có giá thị trường. Với hợp đồng ngoại hối kỳ hạn và hoán đổi ngoại hối, lãi suất của các ngoại tệ tương ứng được thu thập từ Reuters, lãi suất Việt Nam đồng được lấy từ thị trường liên ngân hàng. Với trái phiếu, đường cong lãi suất để định giá chưa được chính thức hoàn thiện. Các tác động hay nhược điểm của việc định giá theo mô hình (cho hợp đồng kì hạn, hoán đổi ngoại hối và trái phiếu) chưa được văn bản hóa chính thức để giúp các bên liên quan trong ngân hàng ý thức được rõ các tác động hay nhược điểm của mô hình.
Liên quan đến hoàn thiện phương pháp và mô hình định giá, chính sách định giá yêu cầu điều chỉnh định giá được đưa ra để đề phòng các yếu tố bất định. Hiện tại, giá thị trường (tỷ giá hối đoái, lãi suất, giá vàng) sử dụng trong định giá cần được điều chỉnh theo mức độ kém thanh khoản của thị trường hoặc thời gian nắm giữ các trạng thái. Về việc hoàn thiện mô hình VaR và xây dựng VaR căng thẳng, mô hình VaR được sử dụng
để đo lường, giám sát, kiểm soát và báo cáo RRTT. Giá trị VaR căng thẳng đang được nghiên cứu triển khai, do các RR phát sinh trong giai đoạn căng thẳng theo như yêu cầu của Basel chưa được phản ánh hay lượng hóa.
Đối với việc kiện toàn hệ thống CNTT, VietinBank tập trung khai thác có hiệu quả Kho dữ liệu doanh nghiệp (EDW) để hỗ trợ các đơn vị nâng cao hoạt động quản lý cũng như giám sát và QLRR theo tiêu chuẩn quốc tế. Kiện toàn hệ thống báo cáo tự động, tích lũy, làm giàu kho dữ liệu để xây dựng các mô hình đo lường và hỗ trợ kiểm soát RR phù hợp thông lệ; ứng dụng kết quả mô hình dự báo xác suất vỡ nợ của khách hàng, làm cơ sở xem xét khi xây dựng các tiêu chí sàng lọc, lựa chọn khách hàng trong hoạt động cấp tín dụng, hỗ trợ các thông tin tổng hợp đa chiều để đưa ra quyết định quản trị. Ngoài ra, VietinBank đồng thời thực hiện tăng cường hiệu quả công tác cảnh báo sớm thông qua sử dụng ứng dụng AI (trí tuệ nhân tạo) để nhận biết sớm các khách hàng tiềm ẩn RR suy giảm khả năng trả nợ, từ đó kịp thời triển khai các giải pháp ứng xử phù hợp, hỗ trợ tích cực công tác quản lý chất lượng nợ và kiểm soát kế hoạch tài chính của VietinBank.
Về công tác quản lý vốn tại VietinBank, trong giai đoạn 2015 – 2020, VietinBank đã có những kết quả tích cực, cụ thể:
- Vốn điều lệ của VietinBank không thay đổi trong giai đoạn năm 2016 – 2020 với mức vốn điều lệ là 37.234 tỷ đồng. Đến năm 2021, VietinBank được chấp thuận tăng mức vốn điều lệ từ 37.234 tỷ đồng lên 48.058 tỷ đồng và nằm trong Top 2 ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất ngành. Vốn điều lệ tăng đã tạo tiền đề cho VietinBank nâng cao năng lực tài chính, tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh thông qua việc tăng giới hạn cấp tín dụng, giới hạn đầu tư…; từ đó tăng cường khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế. Bên cạnh đó, tăng vốn điều lệ cũng là yếu tố nền tảng quan trọng để VietinBank tiếp tục bảo đảm tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định quy định và các tiêu chuẩn Basel II, tiếp tục nâng cao năng lực QLRR, thực hiện mục tiêu tăng trưởng bền vững, hiệu quả, an toàn theo chuẩn mực quốc tế.
Về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) áp dụng Thông tư 41, số liệu miêu tả tại bảng
2.1 cho thấy trong giai đoạn 2016 – 2020, hệ số CAR của ngân hàng luôn đáp ứng được yêu cầu do NHNN đề ra là có tỷ lệ lớn hơn 9%. Trong thời gian quan, VietinBank đã có nhiều giải pháp để cải thiện hệ số CAR. Trước hết là thực hiện quản lý tài sản có sinh lời,