chỉ chiếm 14.3% trong tổng số vốn huy động do nguồn vốn VNĐ của năm này có tỷ trọng cao. Các giao dịch từ các ngoại tệ khác chủ yếu phát sinh từ các khoản gửi tiết kiệm ngoại tệ của khách hàng, các giao dich mua bán ngoại hối, chuyển tiền kiều hối, thanh toán quốc tế. Chi nhánh ngày càng quan tâm hơn việc huy động vốn từ các ngoại tệ khác như USD, EUR, CAD...trong đó huy động từ USD nhiều hơn.
2.1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn của Vietinbank KCN Tiên Sơn năm 2017 –
2019
Cùng với sự gia tăng về nguồn vốn huy động thì qui mô và chất lượng tín
dụng cũng có xu hướng gia tăng đáng kể. Nghiệp vụ hoạt động tín dụng là hoạt động chính, là nguồn thu nhập chủ yếu của Chi nhánh. Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh được thể hiện qua bảng 2.2: Cơ cấu sử dụng vốn của Vietinbank KCN Tiên Sơn giai đoạn 2017 – 2019.
Giai đoạn 2017 – 2019, hoạt động sử dụng vốn của Chi nhánh tăng ổn định. Năm 2019, tổng dư nợ cho vay đạt 4.147 tỷ đồng, tăng 12,32% so với năm 2018 và tăng 22,04% so với năm 2017.
Bảng 2.2: Cơ cấu sử dụng vốn của Vietinbank KCN Tiên Sơn giai đoạn 2017 – 2019
ĐVT: Tỷ đồng, %
Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Chênh lệch 2018/2017 | Chênh lệch 2019/2018 | ||||||
Số tiền | Tỷ trọng | Số tiền | Tỷ trọng | Số tiền | Tỷ trọng | +/- | % | +/- | % | |
Theo đối tượng khách hàng | 3,398 | 100 | 3,692 | 100 | 4,147 | 100 | ||||
Khách hàng bán lẻ | 736 | 21.7 | 900 | 24.4 | 1,034 | 24.9 | 164 | 22.3 | 134 | 14.9 |
Khách hàng tổ chức | 2,662 | 78.3 | 2,792 | 75.6 | 3,113 | 75.1 | 130 | 4.9 | 321 | 11.5 |
Theo kỳ hạn | 3,398 | 100 | 3,692 | 100 | 4,147 | 100 | ||||
<12 tháng | 1,443 | 42.5 | 1,680 | 45.5 | 1,721 | 41.5 | 237 | 16.4 | 41 | 2.4 |
>= 12 tháng | 1,955 | 57.5 | 2,012 | 54.5 | 2,426 | 58.5 | 57 | 2.9 | 414 | 20.6 |
Theo mục đích | 3,398 | 100 | 3,692 | 100 | 4,147 | 100 | ||||
Phục vụ SXKD | 3,215 | 94.6 | 3,469 | 94.0 | 3,836 | 92.5 | 254 | 7.9 | 367 | 10.6 |
Phục vụ tiêu dùng | 183 | 5.4 | 223 | 6.0 | 311 | 7.5 | 40 | 21.9 | 88 | 39.5 |
Theo loại tiền | 3,398 | 100 | 3,692 | 100 | 4,147 | 100 | ||||
VND | 3,323 | 97.8 | 3,671 | 99.4 | 4,124 | 99.4 | 348 | 10.5 | 453 | 12.3 |
Ngoại tệ quy đổi VND | 75 | 2.2 | 21 | 0.6 | 23 | 0.6 | (54) | -72.0 | 2 | 9.5 |
Tổng dư nợ cho vay | 3,398 | 100 | 3,692 | 100 | 4,147 | 100 | 294 | 8.7 | 455 | 12.3 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Chỉ Tiêu Đánh Giá Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi Khách Hàng Cá Nhân Của Nhtm
- Kinh Nghi Ệm Huy Động Vốn Tiền Gửi Khách Hàng Cá Nhân Của Một Số Chi Nhánh Và Bài Học Rút Ra Đối Với Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam
- Cơ Cấu Tổ Chức Tại Vietinbank – Chi Nhánh Kcn Tiên Sơn
- Kết Quả Huy Động Vốn Theo Các Loại Hình Tiền Gửi (Số Liệu Tại Thời Điểm Cuối Năm)
- Tốc Độ Tăng Trưởng Nguồn Vốn Bình Quân Khách Hàng Cá Nhân
- Một Số Ưu Đãi Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Ưu Tiên Của Vietinbank Kcn Tiên Sơn Năm 2019
Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo cho vay VietinBank KCN Tiên Sơn năm 2017, 2018, 2019)
Trong ba năm qua, mặc dù tình hình kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có nhiều diễn biến phức tạp, nhưng nhìn chung các cơ quan cấp tỉnh đã đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển, đời sống và hoạt động SXKD của người dân, hộ kinh doanh ngày càng tăng và mở rộng. Điều này đồng nghĩa hoạt động của ngân hàng cũng phát triển theo đà phát triển của các doanh
nghiệp, người dân, hộ kinh doanh.
Về cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng, cả dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng là khách hàng bán lẻ và khách hàng tổ chức đều có xu hướng tăng trưởng đều qua các năm. Dư nợ khách hàng tổ chức tăng ổn định qua các năm với tốc độ tăng trưởng cao hơn so với tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay khách hàng bán lẻ. Như vậy cho ta thấy Vietinbank KCN Tiên Sơn vẫn đang tập trung vào đối tượng khách hàng tổ chức hơn so với đối tượng khách hàng bán lẻ vì địa bàn các phòng giao dich của Chi nhánh tập trung nhiều ở các khu công nghiệp. Điều này do định hướng của VietinBank KCN Tiên Sơn tập trung cho vay doanh nghiệp để tăng thu nhập, hơn nữa địa bàn tỉnh Bắc Ninh lại tập trung nhiều khu công nghiệp vì vậy số lượng doanh nghiệp lớn, trong khi quỹ đất dành cho khu vực nông nghiệp nông thôn thấp, các điểm giao dịch của Chi nhánh lại nằm trên địa bàn KCN (KCN Tiên Sơn, KCN VSIP Bắc Ninh, KCN Yên Phong, KCN Nam Sơn – Hạp Lĩnh) vì vậy cơ cấu dư nợ như trên được đánh giá là hợp lý. Giai đoạn 2017- 2019, hoạt động cho vay của Chi nhánh tăng trưởng ổn định, mức tăng bình quân ~10% /năm. Dư nợ tại ngày 31/12/2018 của Chi nhánh là 3.692 tỷ đồng, tăng 294 tỷ đồng so với năm 2017 (tỷ lệ tăng 8,7%). Đến năm 2019, quy mô cho vay của Chi nhánh là 4.147 tỷ đồng, tiếp tục tăng trưởng mạnh so với năm 2018 (tăng 12,3%). Trong đó dư nợ KHDN tiếp tục tăng trưởng ổn định, với mức độ tăng trưởng là 11,5%/ năm, đạt kế hoạch đề ra.
Về cơ cấu cho vay theo kỳ hạn, cho vay ngắn chiếm tỷ trọng ít hơn cho vay trung và dài hạn nhưng không đáng kể. Nhìn chung dư nợ của Chi nhánh theo kỳ hạn là tăng. Do chi nhánh chuyển dịch cơ cấu tín dụng từ ngắn hạn sang trung và dài hạn, một mặt có thể sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động trung và dài hạn, mặt khác làm tăng lợi nhuận của Chi nhánh. Hơn nữa, do chiến lược mở rộng tín dụng của Chi nhánh, chính sách phát triển kinh tế, tăng dư nợ để phát triển kinh tế. Giai đoạn 2017-2019 nhìn chung các kỳ hạn nợ của Chi nhánh đều tăng và dư nợ cho vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng cao hơn (tỷ trọng trung bình khoảng 57%). Năm 2018 so với năm 2017 tăng trưởng dư nợ tập trung vào dư nợ ngắn hạn, cụ thể dư
nợ ngắn hạn tăng 237 tỷ đồng ~ tăng 16,4%; năm 2019 so với 2018 thì tăng trưởng dư nợ lại tăng tập trung do tăng dư nợ trung dài hạn, cụ thể tăng 414 tỷ đồng ~ tăng 20,6%. Dư nợ trung dài hạn tăng nhanh do Chi nhánh tập trung tài trợ vốn cho các dự án hạ tầng KCN.
Về cơ cấu cho vay theo mục đích, cho vay theo mục đích sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay. Cụ thể là năm 2017 dư nợ cho vay theo mục đích sản xuất kinh doanh là 3.215 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 94,61% trên tổng dư nợ cho vay, năm 2018 dư nợ cho vay theo mục đích sản xuất kinh doanh là 3.469 tỷ đồng chiếm tỷ trọng là 93,96% trên tổng dư nợ cho vay, năm 2019 dư nợ cho vay theo mục đích sản xuất kinh doanh là 3.836 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 92,5% trên tổng dư nợ cho vay. Cho vay theo mục địch sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng cao nhưng qua các năm có giảm đi một chút, cho thấy dư nợ cho vay theo mục đích phục vụ tiêu dùng lại tăng lên. Chứng tỏ Chi nhánh cũng đang quan tâm đến đối tượng cho vay tiêu dùng. Mặc dù trong thời gian vừa qua Chi nhánh có đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng, tuy nhiên dư nợ vay tiêu dùng tăng trưởng chưa tương xứng với dư địa trên địa bàn. Chi nhánh chủ yếu tài trợ vốn cho Khách hàng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, do đặc thù của Chi nhánh nằm trong KCN, tài trợ vốn chủ yếu cho khách hàng doanh nghiệp, và hộ kinh doanh trong các làng nghề gỗ (Chi nhánh có một phòng giao dịch đặt tại chợ gỗ Phù Khê).
Về cơ cấu cho vay theo loại tiền: Trong cơ cấu dư nợ của Vietinbank KCN Tiên Sơn theo loại đồng tiền cho vay thì đồng VND chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng dần, thể hiện sự phù hợp theo quy định của Ngân hàng nhà nước trong việc cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú theo định hướng thu hẹp dần đối tượng được cho vay bằng ngoại tệ. Tỷ lệ dư nợ bằng VND/tổng dư nợ qua các năm 2017, 2018 và 2019 lần lượt là 97,8%, 99,4% và 99,4%.
Qua bảng số liệu ta thấy qui mô hoạt động tín dụng của Chi nhánh ngày càng được mở rộng hơn, thông qua doanh số cho vay không ngừng tăng qua 3 năm. Đây là kết quả của sự nỗ lực hết mình cùng với việc thực hiện các biện pháp mở rộng tín
dụng, cải thiện những thủ tục xin vay vốn cũng như tác phong phục vụ của cán bộ tín dụng.
2.1.4.3. Hoạt động dịch vụ khác
Bên cạnh những hoạt động cơ bản của ngân hàng là huy động vốn và cho vay, Vietinbank Chi nhánh KCN Tiên Sơn cũng rất quan tâm đến hoạt động cung cấp dịch vụ và công tác phát triển sản phẩm dịch vụ mới trên cơ sở phát huy lợi thế về mạng lưới hoạt động của hệ thống, nền tảng công nghệ ngân hàng nhằm mục đích gia tăng thu nhập ngoài lãi và thu hút khách hàng mới cũng như quảng bá thương hiệu rộng rãi.
Bảng 2.3. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ của VietinBank KCN Tiên Sơn giai đoạn 2017 -2019
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Chênh lệch 2018/2017 | Chênh lệch 2018/2017 | |||
+/- | % | +/- | % | |||||
1 | Dịch vụ thanh toán | 6.40 | 6.80 | 7.30 | 0.40 | 6.3 | 0.50 | 7.4 |
2 | Phí tài trợ thương mại | 6.54 | 7.24 | 8.14 | 0.70 | 10.7 | 0.90 | 12.4 |
3 | Dịch vụ Western Union | 0.40 | 0.50 | 0.70 | 0.10 | 25.0 | 0.20 | 40.0 |
4 | Dịch vụ ngân quỹ | 0.07 | 0.09 | 0.10 | 0.02 | 29.0 | 0.01 | 11.2 |
5 | Phí tín dụng | 0.39 | 0.45 | 0.53 | 0.07 | 16.9 | 0.08 | 17.8 |
6 | Dịch vụ thẻ | 0.57 | 0.77 | 1.07 | 0.20 | 35.3 | 0.30 | 39.2 |
7 | Dịch vụ ngân hàng điện tử | 2.21 | 2.46 | 2.76 | 0.25 | 11.3 | 0.30 | 12.2 |
8 | Dịch vụ bảo hiểm | 3.54 | 4.04 | 6.60 | 0.50 | 14.1 | 2.56 | 63.4 |
9 | Dịch vụ khác | 10.03 | 11.03 | 13.03 | 1.00 | 10.0 | 2.00 | 18.1 |
Tổng thu dịch vụ ròng | 30.14 | 33.37 | 40.22 | 3.24 | 10.7 | 6.85 | 20.5 |
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VietinBank KCN Tiên Sơn năm 2017, 2018, 2019)
Giai đoạn 2017-2019 là giai đoạn hoạt động dịch vụ trong toàn hệ thống VietinBank tăng trưởng cao cả về số tuyệt đối và tương đối. VietinBank Chi nhánh KCN Tiên Sơn cũng đặc biệt quan tâm đến các mảng hoạt động dịch vụ khác như:
Dịch vụ thanh toán, tài trợ thương mại, dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ bảo hiểm… nên kết quả thu được là rất khả quan, hầu hết các chỉ tiêu đều tăng trưởng qua các năm và đạt kế hoạch đề ra, cho thấy sự bao quát của Ban lãnh đạo tới tất cả các loại hình dịch vụ phát sinh từ hoạt động kinh doanh. Mức tăng trưởng về thu dịch vụ hàng năm của Chi nhánh duy trì trên 10% mỗi năm.
2.1.4.4. Kết quả hoạt động chung của Vietinbank KCN Tiên Sơn
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam CN KCN Tiên Sơn nói riêng là một doanh nghiệp, và do đó vấn đề lợi nhuận luôn được quan tâm hàng đầu khi xem xét về kết quả kinh doanh.
Trong những năm qua Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam CN KCN Tiên Sơn đã nâng cao được tính tự chủ của mình trong việc lựa chọn các phương án kinh doanh đạt được hiệu quả cao, luôn đảm bảo về quỹ lương thưởng cho cán bộ nhân viên, đảm bảo lợi ích của người lao động. Cùng với sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ nhân viên và sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo, Chi nhánh đã đạt được kết quả kinh doanh đáng khích lệ.
Bảng 2.4 Kết quả hoạt động chung của VietinBank KCN Tiên Sơn giai đoạn 2017 -2019
ĐVT : Tỷ đồng, %
Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Chênh lệch 2018/2017 | Chênh lệch 2019/2018 | |||
+/- | % | +/- | % | ||||
Tổng thu nhập | 634 | 711 | 906 | 77 | 12.1 | 195 | 27.4 |
-Thu từ lãi | 270 | 277 | 336 | 7 | 2.6 | 59 | 21.3 |
-Thu ngoài lãi | 364 | 434 | 570 | 70 | 19.2 | 136 | 31.3 |
Tổng chi phí | 483 | 565 | 708 | 82 | 17.0 | 143 | 25.3 |
- Chi phí trả lãi | 186 | 255 | 325 | 69 | 37.1 | 70 | 27.5 |
-Chi phí ngoài lãi | 297 | 310 | 383 | 13 | 4.4 | 73 | 23.5 |
Lợi nhuận chưa phân phối | 151 | 146 | 198 | -5 | -3.3 | 52 | 35.6 |
(Nguồn : Bảng cân đối kinh doanh năm 2017, 2018, 2019)
Tổng thu nhập của Chi nhánh có xu hướng tăng là dấu hiệu cho thấy tình hình kinh doanh của chi nhánh ngày càng ổn định và đem lại hiệu quả tốt. Đi đôi với thu nhập tăng thì chi phí của Chi nhánh cũng tăng lên, Chi nhánh đã sử dụng nhiều biện pháp để tiết kiệm chi phí cho hoạt động kinh doanh, nhằm từng bước nâng cao lợi nhuận chung cho toàn Chi nhánh. Năm 2018 lợi nhuận Chi nhánh đạt được là 146 tỷ đồng giảm 5 tỷ ~ giảm 3,3% so với năm 2017. Mặc dù quy mô hoạt động và tổng thu nhập năm 2018 tăng so với năm 2017, nhưng lợi nhuận gộp giảm nhẹ là do cơ chế điều hành mua bán vốn cùa Trụ sở chính thay đổi, làm tăng chi phí hoạt động của Chi nhánh. Sang năm 2019, tổng thu nhập là 906 tỷ đồng (tăng 195 tỷ đồng ~ tăng 27,4% so với năm 2018), lợi nhuận gộp là 198 tỷ đồng (tăng 52 tỷ đồng ~ tăng 35,6% so với năm 2018). Lợi nhuận chưa phân phối tăng nhanh chủ yếu từ hoạt động mua bán vốn và thu từ dịch vụ. Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ qua các năm đóng góp đáng kể vào kết quả kinh doanh chung của Chi nhánh, phù hợp định hướng phát triển ngân hàng hiện đại của thế giới là tăng dần tỷ trọng nguồn thu ngoài lãi vay trong tổng thu nhập.
2.2. Thực trạng huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Vi ệt Nam – Chi nhánh KCN Tiên Sơn
2.2.1. Các sản phẩm huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Chi
nhánh
Huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân là hình thức huy động vốn chủ
đạo của tất cả các ngân hàng TMCP nói chung và NHTMCP Công thương Việt Nam chi nhánh KCN Tiên Sơn nói riêng. Tùy vào đặc điểm riêng của địa bàn hoạt động mà các Ngân hàng có chiến lược riêng về cơ cấu nguồn vốn tiền gửi. Nguồn vốn tiền gửi có thể có được thông qua các hình thức huy động vốn từ tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn hoặc tiền gửi tiết kiệm. Mỗi hình thức lại có nhưng lợi thế riêng mà Ngân hàng có thể khai thác được.
Tiền gửi luôn được đánh giá là nguồn vốn có tính ổn định, lâu dài. Vì vậy, Vietinbank KCN Tiên Sơn đã cung cấp cho khách hàng cá nhân một danh mục các sản phẩm tiền gửi đa dạng bao gồm: Tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết
kiệm và chuyển tiền theo lịch; trong đó chủ yếu là tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm
Tiết kiệm tích lũy
Chuyển tiền
theolịch
Tiền gửi ưu đãi tỷ giá
Tiết kiệm đa kỳ hạn
Tiết kiệm không kỳ hạn
Tiết kiệm có kỳ hạn
Sản phẩm
tiền gửi
Gói tài khoản thanh toán cho khách hàng ưu
tiên
Gói tài khoản thanh toán đa tiện ích cho
KHCN
Tài khoản
thanh toán
Tài khoản thanh toán số đẹp
Tài khoản thanh toán
Tiền gửi tiết
kiệm
Sơ đồ 2.2: Các dịch vụ tiền gửi tại Vietinbank KCN Tiên Sơn
(Nguồn: Vietinbank KCN Tiên Sơn (2019))
Tài khoản tiền gửi thanh toán:
- Đặc điểm của sản phẩm:
Loại tiền gửi bao gồm VND, USD, EUR; Lãi suất áp dụng: Lãi suất không kỳ hạn theo biểu lãi suất hiện hành; Số dư tối thiểu: Tài khoản thanh toán và TK thẻ ghi nợ quốc tế: 0 VND, 20 USD, 30 EUR; Tài khoản thẻ ghi nợ nội địa: 50.000 -
500.000 VND tùy theo từng loại thẻ.
- Lợi ích của sản phẩm: