Kết Quả Huy Động Vốn Theo Các Loại Hình Tiền Gửi (Số Liệu Tại Thời Điểm Cuối Năm)


Lãi suất hấp dẫn và cạnh tranh, linh hoạt nộp rút tiền mặt và chuyển khoản tại bất kỳ thời điểm và điểm giao dịch nào của Vietinbank trên toàn quốc, được phát hành séc, được bảo hiểm tiền gửi bằng VND.

Ngoài ra, khách hàng có thể lựa chọn số tài khoản theo ý muốn của mình. Vietinbank cung cấp những dịch vụ tiện ích nhất với từng loại tài khoản thanh toán, chuyển tiền online tới tất cả các NHTM có mặt tại Việt Nam, dịch vụ thanh toán hóa đơn điện, nước, trả nợ tài chính,...

- Hồ sơ thủ tục: Khách hàng chỉ cần cung cấp Giấy tờ tùy thân còn hiệu lực (Thẻ căn cước/CMND/Hộ chiếu/Giấy tờ tương đương)

Tiền gửi tiết kiệm:

- Đặc điểm sản phẩm: Loại tiền huy động: VND, USD, EUR; Số tiền gửi tối thiểu: 100.000 VND, 10 USD, 10 EUR. Kỳ hạn: từ 01 tuần, 01 tháng, 02 tháng… đến 60 tháng, tiền gửi tiết kiệm tích lũy, hợp đồng tiền gửi (HĐTG) cá nhân và tổ chức. Lãi suất: theo quy định của Ngân hàng Công thương đối với từng kỳ hạn.

- Lợi ích: Được gửi thêm hoặc rút tiền vào bất kỳ thời điểm và tại điểm giao dịch nào trong giờ giao dịch của ngân hàng; Được bảo hiểm tiền gửi bằng VND; Được cung cấp dịch vụ thu/chi tiền gửi tiết kiệm tại nhà (nếu có nhu cầu); Được phép chuyển nhượng cho người khác khi có nhu cầu; Có thể ủy quyền cho người khác lĩnh lãi và rút tiền tiết kiệm; Được sử dụng để cầm cố vay vốn tại ngân hàng; Được xác nhận số dư tiền gửi cho các mục đích hợp pháp; Được lựa chọn phương thức thanh toán lãi/gốc

- Điều kiện:

Tiền gửi VND: Cá nhân người Việt Nam và cá nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;

Tiền gửi ngoại tệ: Cá nhân cư trú là người Việt Nam;

- Hồ sơ thủ tục: Khách hàng chỉ cần cung cấp Giấy tờ tùy thân còn hiệu lực (Thẻ căn cước/CMND/Hộ chiếu/Giấy tờ tương đương).


Bảng 2.5. Kết quả huy động vốn theo các loại hình tiền gửi (Số liệu tại thời điểm cuối năm)

Tiêu chí

Đơn vị

Năm

2017

Năm

2018

Năm

2019

Tốc độ tăng/giảm (%)

2018/2017

2019/2018

Tiền gửi tài khoản thanh toán

(TKTT)







TKTT cá nhân


Tỷ đồng

150

243

289

62

18,9

TKTT số đẹp

94

129

147

37,2

13,9

Tiền gửi tiết kiệm







Tiết kiệm có kỳ hạn


Tỷ đồng

6.561

7.455

9.943

6,6

8,6

HĐTG cá nhân

1.541

1.505

1.672

-2,34

11,1

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.

Huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương VN – CN KCN Tiên Sơn - 8

Nguồn: Báo cáo tổng hợp cuối năm

Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy nguồn vốn huy động theo các loại hình tiền gửi luôn có sự tăng trưởng qua các năm. Tốc độ tăng trưởng năm 2018 thấp hơn năm 2017 là do năm 2018 tại địa bàn hoạt động của chi nhánh có nhiều dự án phát triển đất và nhà ở thu hút nhiều cá nhân, hộ gia đình rút tiền gửi ngân hàng để đầu tư như: Dự án Centa city của Công ty CP Việt Nhân Bắc Ninh làm chủ đầu tư; dự án đất giãn dân tại xã Hoàn Sơn, huyện Tiên Du; dự án nhà ở xã hội tại xã Yên Trung, huyện Yên Phong do Công ty Đầu tư phát triển Hạ tầng Viglacera - Chi nhánh tổng công ty Viglacera làm chủ đầu tư.

Mặc dù số lượng tài khoản tiền gửi của nhóm KHCN lớn hơn rất nhiều so với số lượng tài khoản tiền gửi của nhóm KHDN, nhưng nguồn vốn KH cá nhân có tỷ trọng thấp hơn nguồn vốn của KHDN.Nguyên nhân là do các điểm giao dịch của Vietinbank KCN Tiên Sơn đặt tại các KCN lớn và làng nghề như KCN Vsip Bắc Ninh, KCN Samsung – Yên Phong, làng gỗ Đồng kỵ,... Đây là có nhiều khách hàng là các Doanh nghiệp lớn, Doanh nghiệp FDI trong đó nguồn vốn huy động lại tập trung vào một số khách hàng lớn này như: Tổng công ty Viglacera, Công ty TNHH Intops, Công ty TNHH VSIP BN, Công ty TNHH Ariston Thermo Việt Nam. Tuy nhiên, nguồn vốn KHDN thường là không kỳ hạn do đó tính ổn định không cao, hơn nữa việc nguồn vốn huy động phần lớn đến từ một vài khách hàng lớn sẽ tạo ra


sự phụ thuộc của Ngân hàng vào các khách hàng này do đó Chi nhánh cần tập trung phát triển nguồn vốn KH bán lẻ để có được sự ổn định và tăng trưởng bền vững.

2.2.2. Thực tế hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại NHTM Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh KCN Tiên Sơn

a, Quy mô nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân tại Chi nhánh

Nguồn vốn của Vietinbank KCN Tiên Sơn dựa vào 2 nhóm khách hàng chính là khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân. Trong đó, nguồn vốn huy động từ nhóm KHDN luôn là chủ đạo và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn huy động của Vietinbank KCN Tiên Sơn.

Bảng 2.6. Qui mô huy động vốn tiền gửi từ KHCN trên tổng vốn tiền gửi huy động tại Vietinbank KCN Tiên Sơn giai đoạn 2017-2019

(Đơn vị tính: Tỷ Đồng)



Năm


Năm 2017


Năm 2018


Năm 2019

So sánh

2018/2017

So sánh

2019/2018


Chỉ tiêu

Tuyệt

đối

%

Tuyệt

đối

%

Tổng nguồn vốn

huy động


6.561


7.455


9.943


894


13,63


2.488


33,37

1.Tiền gửi từ các

Tổ chức kinh tế


5.020


5.950


8.271


930


18,53


2.321


39,01

Tỷ lệ so với tổng

huy động (%)


76,51


79,81


83,18


36


4,9


-167


5,64

2.Tiền gửi từ

khách hàng cá nhân


1.541


1.505


1.672


-36


-2,34


167


11,1

Tỷ lệ so với tổng

huy động (%)


23,49


20,19


16,82


-930


-15,97


-2321


-22,27

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietinbank KCN Tiên Sơn năm 2017-2019)

Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn và giữa sự cạnh tranh khốc liệt của ngành ngân hàng nhưng Vietinbank KCN Tiên Sơn đã từng bước khẳng định được thương hiệu và vị thế của mình trong hệ thống các ngân hàng tại Việt Nam. Đặc biệt hoạt động huy động vốn đã đạt được những thành tựu đáng kể và liên tục tăng trưởng trong các năm tiếp theo.


Theo bảng 2.6. cho thấy, tổng nguồn vốn tiền gửi huy động tăng đều qua các năm. Qua đó đã cho thấy sự nỗ lực không ngừng của Vietinbank KCN Tiên Sơn trong công tác huy động vốn. Đạt được số vốn huy động rất cao. Nguồn vốn tiền gửi khách hàng cá nhân có tỷ trọng thấp hơn nguồn vốn của KHDN. Nguyên nhân là do các điểm giao dịch của Vietinbank KCN Tiên Sơn đặt tại các KCN lớn và làng nghề như KCN Vsip Bắc Ninh, KCN Sam sung – Yên Phong, làng gỗ Đồng Kỵ…Ở đây có nhiều khách hàng là các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp FDI trong đó nguồn vốn huy động lại tập trung vào một số khách hàng lớn này như: Tổng công ty Viglacera, Công ty TNHH Intops, Công ty THNN Vsip Bắc Ninh, Công ty TNHH Ariston Thermo Việt Nam. Tuy nhiên, nguồn vốn KHDN thường là không kỳ hạn do đó tính ổn định không cao, hơn nữa việc nguồn vốn huy động phần lớn đến từ một vài khách hàng lớn sẽ tạo ra sự phụ thuộc của Ngân hàng vào các khách hàng này do đó Chi nhánh cần tập trung phát triển nguồn vốn tiền gửi KH cá nhân để có được sự ổn định và tăng trưởng bền vững

(Đơn vị tính: Tỷ đồng)


12000

10000

8000

6000

4000

2000

0

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Tổng nguồn vốn huy động

Ti ền gửi từ khách hàng cá nhân

Biểu đồ 2.1. Quy mô nguồn vốn huy động

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietinbank KCN Tiên Sơn năm 2017-2019)


Về quy mô, nguồn vốn huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân tăng nhưng không đáng kể. Năm 2017 chiếm 23,49% tương ứng với 1.541 tỷ đồng trong tổng nguồn huy động vốn. Sang năm 2018 con số này giảm xuống còn 1.505 tỷ đồng giảm 36 tỷ đồng. Năm 2019 đạt 1.672 tỷ đồng, tăng 167 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 11,1% và chiếm 16,82% trong tổng nguồn huy động vốn.

Nhận xét: so với tổng nguồn vốn huy động tại Vietinbank KCN Tiên Sơn thì huy động vốn từ khách hàng cá nhân chiếm từ 23,49% ở năm 2017, lên đến 16,82% năm 2019. Một cơ cấu vốn bị thuyên giảm nếu xét trên góc độ nguồn vốn tự lực. Với tính chất như vậy của nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân, nếu một hoặc một số khách hàng, nhóm khách hàng dân cư rút vốn sẽ có ảnh hưởng đến khả năng cân đối nguồn vốn đối với ngân hàng.

Từ ngày thành lập, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh KCN Tiên Sơn luôn hướng đến mục tiêu phục vụ nhu cầu giao dịch của tất cả các khách hàng trên địa bàn. Ban đầu với số lượng khách hàng ít ỏi và nguồn vốn nhỏ, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh KCN Tiên Sơn từng bước phát triển mạnh về quy mô vốn và số lượng khách hàng. Đến thời điểm quý 1 năm 2020, tổng số khách hàng tiền gửi hiện hữu là 77.472 trong đó có 496 khách hàng doanh nghiệp bao gồm 27 doanh nghiệp lớn, 318 doanh nghiệp vừa vả nhỏ, 151 doanh nghiệp FDI và số lượng khách hàng cá nhân là 76.976. So với thời điểm cuối năm 2019 số lượng khách hàng doanh nghiệp tăng trưởng 9%, trong đó, số lượng khách hàng doanh nghiệp lớn tăng 35%, doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng 8,2%, khách hàng FDI tăng 7,1%. Số lượng khách hàng tiền gửi cá nhân tăng 194 khách hàng từ 76.782 khách hàng ở thời điểm cuối năm 2018, tăng thêm 0,3%.


Bảng 2.7. Kết quả huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân của 06 phòng giao dịch và phòng kế toán Vietinbank KCN Tiên Sơn tại thời điểm cuối năm

ĐVT: tỷ đồng


Tên phòng giao

dịch

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Tốc độ tăng/giảm(%)

2018/2017

2019/2018

PGD Đại Phúc

150

158

165

5,3

4,4

PGD KCN Yên

Phong

190

192

210

1,05

19,8

PGD Thị trấn Lim

155

163

174

4,5

6,7

PGD KCN Nam

Sơn – Hạp Lĩnh

167

170

185

1,8

8,8

PGD KCN VSIP –

Bắc Ninh

116

123

131

6,03

6,5

PGD Đông Ngàn

185

169

227

-8,6

34,3

Phòng Kế toán

578

530

580

-8,3

9,4

Tổng

1541

1505

1672

-2,34

11,1

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietinbank KCN Tiên Sơn

giai đoạn 2017-2019)

Từ bảng 2.7 ta nhận thấy rằng, các phòng giao dịch đều có sự tăng trưởng vốn qua các năm, trong đó năm 2019 là năm nguồn vốn huy động được của các phòng đều có tốc độ tăng trưởng vượt bậc so với năm 2018. Cụ thể, PGD Đông Ngàn là tăng cao nhất vì hiện nay phòng nằm trên địa bàn tập trung ở làng nghề gỗ nên việc huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân có lợi thế cao hơn. PGD KCN Yên Phong cũng tập trung nhiều các cán bộ công nhân nên xu hướng huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân cũng tăng cao. Tổng nguồn vốn của các phòng giao dịch chiếm hơn 80% tổng nguồn vốn của cả Vietinbank KCN Tiên Sơn. Vì vậy, mạng lưới các phòng giao dịch đóng góp đáng kể vào hoạt động huy động vốn của Chi nhánh, là nhân tố quan trọng giúp Vietinbank KCN Tiên Sơn phát triển bền vững và mạnh mẽ.



b, Cơ cấu nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân

Cơ cấu nguồn vốn huy động tiền gửi khách hàng cá nhân là tỷ trọng các loại tiền gửi trên tổng nguồn vốn tiền gửi mà Chi nhánh huy động được. Để thành công trong việc chinh phục những khách hàng khó tính, VietinBank KCN Tiên Sơn không chỉ thường xuyên tiếp cận, tìm kiếm và thuyết phục khách hàng, mà quan trọng hơn, Chi nhánh đã chủ động và linh hoạt để thực sự đem lại những giá trị vượt trội cùng chính sách ưu đãi lãi suất, tỷ giá, phí dịch vụ, sản phẩm bán chéo… cho khách hàng.

Bảng 2.8. Cơ cấu huy động vốn tiền gửi từ khách hàng cá nhân phân theo hình thức huy động vốn tại Vietinbank KCN Tiên Sơn giai đoạn 2017-2019

(Đơn vị tính: Tỷ đồng)



Năm


Năm 2017


Năm 2018


Năm 2019

So sánh

2018/2017

So sánh

2019/2018


Chỉ tiêu

Tuyệt

đối

%

Tuyệt

đối

%

1. Tiền gửi thanh

toán


244


372


436


128


52,46


64


17,2

2. Tiết kiệm

1.171

1.014

1031

-157

-13,4

17

1,67

- Tiết kiệm không kỳ hạn


0


276


156


276



-120


-43,47

- Tiết kiệm có kỳ hạn


1.171


738


875


-433


-36,98


137


18,56

3. Giấy tờ có giá

126

119

205

-7

-5,55

86

72,26

- Chứng chỉ tiền gửi


97


90


176


-7


-7,2


86


95,55

- Trái phiếu

29

29

29

0

-

0

-

Tổng cộng

1.541

1.505

1.672

-36

-2,34

167

11,1

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietinbank KCN Tiên Sơn

giai đoạn 2017-2019)

Trong các khoản mục huy động vốn tiền gửi từ khách hàng cá nhân, tiền gửi tiết kiệm đóng vai trò quan trọng và mang tính quyết định nhất. Huy động tiết kiệm là hình thức phổ biến nhằm thu hút tiền nhàn rỗi từ dân cư, huy động tiền gửi tiết


kiệm đã hình thành khi còn là NHNN (chưa có NHTM), ngày nay hình thức này vẫn được sử dụng phổ biến nhất là ở những thành phố lớn tập trung đông dân cư có thu nhập thường xuyên.

Qua bảng 2.8 cho thấy: Trong tổng nguồn vốn huy động, tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn nhất. Nhận thức được tầm quan trọng trong vấn đề thu hút vốn từ khách hàng cá nhân, ngoài các hình thức huy động tiết kiệm thông thường với các loại sản phẩm lĩnh lãi định kỳ, lĩnh lãi bậc thang Vietinbank KCN Tiên Sơn còn tuyên truyền, khuyến khích khách hàng mở tài khoản cá nhân tại ngân hàng và thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Theo đó, Vietinbank KCN Tiên Sơn quy định tất cả các cán bộ nhân viên thuộc Vietinbank KCN Tiên Sơn phải mở tài khoản tiền gửi cá nhân tại ngân hàng và toàn bộ tiền lương hàng tháng đều chuyển qua tài khoản đó.

Tuy nhiên, do thói quen của dân chúng chưa quen với việc không dùng tiền mặt trong giao dịch thanh toán hàng ngày, do các công cụ thanh toán đưa ra chưa đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của dân chúng, thu nhập của dân chúng chưa có điều kiện để tích lũy, nên việc mở rộng tài khoản tiền gửi từ khách hàng cá nhân mới đạt kết quả hạn chế.

(Đơn vị tính: Tỷ đồng)


1400


1200


1000


800


600


400


200


0

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Ti ền gửi Ti ết kiệm Gi ấ y tờ có gi á

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu của nguồn vốn tiền gửi huy động từ khách hàng cá nhân

Xem tất cả 104 trang.

Ngày đăng: 16/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí