Cơ Cấu Tổ Chức Tại Vietinbank – Chi Nhánh Kcn Tiên Sơn


Chi nhánh khởi đầu với 3 phòng nghiệp vụ, nguồn vốn dư nợ hết sức nhỏ bé trong khi phải cạnh tranh gay gắt với các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Tài sản quý giá nhất của Chi nhánh khi đó là trên 20 cán bộ tuổi đời còn trẻ, kinh nghiệm chưa nhiều nhưng tràn đầy nhiệt huyết.

Vietinbank KCN Tiên Sơn có trụ sở đặt tại số 18 - Đường TS11 - KCN Tiên Sơn. Chi nhánh hiện có 06 phòng giao dịch (PGD) trực thuộc bao gồm: PGD Đại Phúc, PGD KCN Yên Phong; PGD Thị Trấn Lim; PGD KCN Nam Sơn - Hạp Lĩnh; PGD KCN VSIP Bắc Ninh; PGD Đông Ngàn. Qua 14 năm hoạt động, VietinBank KCN Tiên Sơn đã có sự phát triển vượt bậc về quy mô, mạng lưới hoạt động với trên 90 cán bộ và 11 phòng nghiệp vụ. Chi nhánh trở thành ngân hàng có uy tín đứng đầu trong hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Với kinh nghiệm, trình độ của Ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ nhân viên Vietinbank KCN Tiên Sơn là địa chỉ tin cậy của các doanh nghiệp khi đầu tư vào tỉnh Bắc Ninh. Vietinbank KCN Tiên Sơn đã tiếp cận thành công các doanh nghiệp lớn và thuyết phục họ sử dụng toàn diện các dịch vụ của Vietinbank như các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng KCN (Tổng công ty Viglacera, VSIP group), các doanh nghiệp vệ tinh của Samsung (Công ty TNHH Intops Việt Nam, Công ty TNHH Hà Nội Sewonintech, Công ty TNHH PS Global, Công ty TNHH Em - Tech VN…). Tuy nhiên, theo định hướng chung của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và xu hướng phát triển chung của ngành ngân hàng cũng như đặc điểm địa bàn, Vietinbank KCN Tiên Sơn trong những năm gần đây đã và đang chuyển dịch cơ cấu hoạt động dần sang mảng ngân hàng bán lẻ bởi đây là mảng dịch vụ có thị trường tiềm năng, mang tính ổn định và bền vững.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ

a) Chức năng:

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh KCN Tiên Sơn có chức năng chủ yếu là kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy định của Pháp luật,


không ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế đất nước.

b) Nhiệm vụ

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh KCN Tiên Sơn có những nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Huy động vốn: Mở tài khoản, nhận các khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ với nhiều lãi suất linh hoạt, hấp dẫn.

-Cho vay: cho vay ngắn hạn, trung dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ với các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp, cho vay ủy thác, đồng tài trợ, hợp vốn.

- Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.

- Tài trợ thương mại: Bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh nhận hàng. Thực hiện phát hành, thanh toán thư tín dụng xuất nhập khẩu, nhờ thu xuất nhập khẩu, nhờ thu hối phiếu trả ngay, nhờ thu chấp nhận hối phiếu; mua bán ngoại tệ.

- Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu.

- Các dịch vụ thanh toán: thanh toán trong nước và quốc tế, chuyển tiền nhanh Western Union, ủy nhiệm chi, séc, chi trả kiều hối.

- Dịch vụ ngân quỹ: Mua bán ngoại tệ, giấy tờ có giá, thu chi hộ tiền mặt, quản lý tài sản hộ.

- Dịch vụ thẻ: phát thành, thanh toán thẻ nội địa, thẻ tín dụng quốc tế, thẻ ATM, chi trả lương qua tài khoản E-Partner, dịch vụ Ngân hàng điện tử (Internet banking, Bank Plus…)

- Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh KCN Tiên Sơn được mô phỏng qua sơ đồ sau:



Phòng Hỗ trợ tín dụng

Phòng Khách hàng DN

Phòng Kế toán

Phòng Tổng hợp

P. Giám đốc phụ trách kế toán, tổng hợp


Phòng tổ chức hành

chính

Phòng Bán lẻ

06

phòng

giao dịch

Giám đốc chi nhánh

P. Giám đốc phụ trách KHDN

P. Giám đốc phụ trách bán lẻ

(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính của chi nhánh)

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức tại Vietinbank – Chi nhánh KCN Tiên Sơn

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh KCN Tiên Sơn có 7 điểm giao dịch trên địa bàn bao gồm: Trụ sở chi nhánh và 6 phòng giao dịch thuộc phòng bán lẻ quản lý.Trong đó, 6 phòng giao dịch trải khắp địa bàn tỉnh Bắc Ninh và đóng tại các khu công nghiệp lớn như KCN Vsip Bắc Ninh, KCN Yên Phong, KCN Nam Sơn – Hạp Lĩnh,... Cụ thể như sau:

PGD Đại Phúc: Số 306 Trần Hưng Đạo – P. Đại Phúc – TP. Bắc Ninh; PGD KCN Yên Phong: KCN Yên Phong - H Yên Phong - Tỉnh Bắc Ninh; PGD Thị trấn Lim: Thị trấn Lim - Huyện Tiên Du - Tỉnh Bắc Ninh;

PGD KCN Nam Sơn - Hạp Lĩnh: Phố Và - TP Bắc Ninh;

PGD KCN VSIP - Bắc Ninh: KCN Việt Nam Sigapore - Bắc Ninh; PGD Đông Ngàn: Thôn Thượng - Xã Phù Khê - TX Từ Sơn- Bắc Ninh.

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng tổ của chi nhánh thực hiện theo Quyết định số 112/QĐ- CNKCNTS-TCHC ngày 19/04/2015. Cụ thể như sau:

- Phòng Khách hàng doanh nghiệp: Là đơn vị tham mưu, giúp việc cho Lãnh đạo CN phụ trách mảng KHDN trong việc quản lý, tổ chức hoạt động kinh doanh của các đối tượng KHDN phù hợp với định hướng, quy định của ngân hàng; giúp


việc cho Ban Giám đốc CN trong việc quản lý, tổ chức hoạt động nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại đồng thời giúp việc cho Ban giám đốc Chi nhánh trong công tác xây dựng, giao kế hoạch, tổng hợp báo cáo và phòng chống rửa tiền/chống tài trợ khủng bố, Phòng chống gian lận tại CN theo quy định của NHCT trong từng thời kỳ. Nhiệm vụ chính của phòng là Nghiên cứu và phát triển thị trường; Quan hệ khách hàng; Thẩm định tín dụng; Tài trợ thương mại; Quản lý nợ, quản lý rủi ro tín dụng và cảnh báo sớm; Thực hiện công tác QLRRHĐ tại CN; Thực hiện công tác quản lý và giám sát bảo hiểm RRHĐ.

- Phòng Bán lẻ: Là đơn vị tham mưu, giúp việc cho Lãnh đạo chi nhánh phụ trách mảng bán lẻ trong quản lý, tổ chức hoạt động kinh doanh với đối tượng khách hàng bán lẻ tại CN phù hợp với định hướng, quy định của NHCT trong từng thời kỳ.Quản lý chất lượng, QLRR và xử lý NCVĐ. Phòng có nhiệm vụ là nghiên cứu và phát triển thị trường; Tư vấn bán hàng; Quan hệ khách hàng; Thẩm định tín dụng; Quản lý nợ, quản lý rủi ro tín dụng và cảnh báo sớm; Thực hiện cung cấp chất lượng dịch vụ theo quy chuẩn NHCT trong từng thời kỳ; Tác nghiệp (hỗ trợ tín dụng); Quản lý và xử lý nợ có vấn đề.

- Phòng Kế toán: Là đơn vị tham mưu, giúp việc Ban Giám đốc CN trong công tác cung cấp dịch vụ liên quan đến kế toán cho khách hàng, thực hiện hạch toán kế toán, quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ; quản lý hệ thống máy tính và điện toán; quản lý tài sản, công cụ dụng cụ…. của CN tại nơi giao dịch, kho bảo quản và trên đường vận chuyển theo quy định của NHCT trong từng thời kỳ. Phòng có nhiệm vụ chính là bán/cung ứng các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng; Kế toán tài chính chi tiêu nội bộ; Kiểm soát/hậu kiểm; Quản lý và duy trì công nghệ thông tin tại CN.

- Phòng Tổng hợp: Là đơn vị tham mưu, giúp việc cho Ban Giám đốc CN trong công tác quản lý, sử dụng tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, ấn chỉ quan trọng, hồ sơ tài sản bảo đảm... của CN tại nơi giao dịch, kho bảo quản và trên đường vận chuyển theo quy định của NHCT trong từng thời kỳ. Tổ chức quản lý, tham mưu với Ban lãnh đạo CN về việc xây dựng định mức TQTM tại CN theo quy trình NH Công thương Việt Nam. Quản lý việc điều hành tiền mặt một cách tiết kiệm, hiệu


quả tại CN theo quy định của NHCT trong từng thời kỳ. Nhiệm vụ chính là quản lý an toàn toàn bộ tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, ấn chỉ quan trọng, hồ sơ TSBĐ...; Giám sát, kiểm tra kho tiền và các thiết bị an toàn kho quỹ chuyên dùng trong kho, tại quầy giao dịch, nơi giao dịch tại hội sở CN… đảm bảo công tác tiền tệ kho quỹ luôn an toàn; Thực hiện việc kiểm đếm, lựa chọn, phân loại và đóng bó tiền; Tổ chức việc kiểm kê, tổng kiểm kê tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, ấn chỉ quan trọng, hồ sơ tài sản bảo đảm... quản lý trong kho định kỳ và đột xuất theo đúng quy định của NHCT; Tổ chức thu đổi, nhờ thu séc thương mại; Chịu trách nhiệm cuối cùng về tình hình quản lý, sử dụng hiệu quả tiền mặt hàng ngày của CN.

- Phòng Tổ chức – Hành chính: Là đơn vị tham mưu, giúp việc cho Ban Giám Đốc CN trong công tác nhân sự, văn phòng, hành chính quản trị của CN theo quy định của NHCT trong từng thời kỳ, với nhiệm vụ là hực hiện các công tác nhân sự; Công tác văn phòng, hành chính quản trị và các công việc khác.

- Phòng hỗ trợ tín dụng

+ Soạn thảo hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm, các văn bản sửa đổi/ bổ sung/ thanh lý hợp đồng đối với từng đối tượng khách hàng.

+ Thực hiện công chứng, đăng ký biện pháp bảo đảm, xuất/nhập/tạm xuất kho hồ sơ TSBĐ quản lý hồ sơ tạm xuất, lưu hồ sơ tín dụng, tác nghiệp trên hệ thống,…

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh

2.1.4.1. Tình hình hoạt động huy động vốn của Vietinbank KCN Tiên Sơn giai đoạn 2017-2019

Tình hình nguồn vốn, tính đến 31/12/2019 tổng nguồn vốn của Chi nhánh đạt 9.943 tỷ đồng, tăng 3.382 tỷ đồng so với năm 2017, với tốc độ tăng trưởng bình quân trong 3 năm gần đây là 23%. Là Chi nhánh hoạt động trên địa bàn KCN Tiên Sơn, nguồn vốn huy động chủ yếu từ các khách hàng doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh và ổn định, quy mô ở mức khá so với các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Qua ba năm nguồn vốn huy động của ngân hàng không ngừng tăng lên cả về số tuyệt đối lẫn tốc độ tăng trưởng. Năm 2018, tổng vốn huy động là 7.455 tỷ đồng


tăng 894 tỷ đồng so với năm 2017 tương ứng tăng 13,6% đạt chỉ tiêu đề ra của Chi nhánh.

Năm 2019 nguồn vốn huy động của VietinBank KCN Tiên Sơn tiếp tục tăng trưởng và hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu huy động vốn đã đề ra. Cụ thể, nguồn vốn huy động năm 2019 là 9.943 tỷ đồng, tăng 2.488 tỷ đồng (tăng 33,4%) so với năm 2018.

Để đạt được mức độ tăng trưởng nguồn vốn huy động hàng năm cao như trên, từng lao động của VietinBank KCN Tiên Sơn luôn quán triệt phương châm “Không có nguồn vốn huy động lớn sẽ không có một ngân hàng mạnh” và “Quy mô vốn huy động quyết định quy mô kinh doanh và đời sống cán bộ nhân viên”

Chi nhánh luôn tận dụng tối đa các chương trình ưu đãi lãi suất, cơ chế chủ động lãi suất tiền gửi cho từng đối tượng: Khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp VVN, khách hàng FDI, khách hàng siêu vi mô để thu hút tối đa nguồn tiền gửi. Trong trường hợp cần thiết Chi nhánh sẽ trình Trụ sở chính để áp dụng lãi suất tốt nhất cho khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh so với các TCTD trên địa bàn.

Chi tiết về kết quả huy động vốn từ năm 2017 đến năm 2019 được nêu trong bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn của Vietinbank KCN Tiên Sơn Bắc Ninh giai đoạn 2017 – 2019


Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn của Vietinbank KCN Tiên Sơn giai đoạn 2017

– 2019

Đơn vị tính: Tỷ đồng


Tiêu chí

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Chênh lệch 2018/2017

Chênh lệch 2019/2018

+/-

%

+/-

%

Theo đối tượng khách hàng








TCKT

5.020

5.950

8.271

930

18,53

2.321

39,01

Dân cư

1.541

1.505

1.672

-36

-2,34

167

11,1

Theo kỳ hạn








< 12 tháng

5.806

6.733

8.542

927

19,97

1.809

26,87

>= 12 tháng

755

722

1.401

-33

-4,37

679

94,04

Theo loại tiền








VNĐ

5.387

6.389

8.174

1002

18,6

1.785

27,94

Các loại tiền khác

1.174

1.066

1.769

-108

-9,2

703

65,95

Tổng huy động vốn

6.561

7.455

9.943

894

13,63

2.488

33,37

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.

Huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương VN – CN KCN Tiên Sơn - 6

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Vietinbank KCN Tiên Sơn từ 2017 – 2019)

Giai đoạn 2017 – 2019, huy động vốn của Chi nhánh tăng ổn định, mức tăng bình quân là 23%/năm. Năm 2019, tổng nguồn vốn huy động đạt 9.943 tỷ đồng, tăng 33,37% so với năm 2018, và tăng 51,55% so với năm 2017.

Về cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng, nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng của chi nhánh thiên về đối tượng khách hàng là tổ chức kinh tế. Năm 2019 huy động vốn từ tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng bình quân 83,18%, còn lại là 16,82% là vốn huy động của dân cư. Nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế có tăng trưởng trong năm 2019 là 8.271 tỷ đồng tăng 2.231 tỷ đồng tương ứng 39,01% so với năm 2018. Nguồn vốn được huy động từ đối tượng dân cư đều tăng trưởng những năm qua, trong đó nguồn vốn huy động năm 2019 là 1.672 tỷ đồng tăng 167 tỷ đồng tương ứng 11,1% so với năm 2018. Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế tăng cao là do Chi nhánh phát huy thế mạnh phục vụ khách hàng


doanh nghiệp (KHDN) tại nhiều khu công nghiệp trên địa bàn tình Bắc Ninh, VietinBank KCN Tiên Sơn liên tục cải tiến, có các giải pháp để tháo gỡ khó khăn, cung ứng nguồn tín dụng với lãi suất ưu đãi, kịp thời đáp ứng nhu cầu phát triển cho cộng đồng doanh nghiệp (DN), trong đó có phân khúc KHDN nhỏ và vừa (NVV). Trong những năm qua, khách hàng doanh nghiệp luôn được VietinBank KCN Tiên Sơn coi là phân khúc khách hàng trọng tâm và chiến lược.

Về cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng năm chiếm tỷ trọng 85,9% tỷ trọng này vẫn tăng trưởng qua các năm. Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên chiếm tỷ trọng 14,1% vẫn thường xuyên tăng nhưng không chiếm tỷ trọng nhiều trong tổng nguồn vốn huy động. Sự tăng trưởng của của các sản phẩm huy động vốn theo kỳ hạn này là do Chi nhánh đã đưa ra nhiều kỳ hạn để cho khách hàng lựa chọn. Khách hàng gửi tiền từ 500 triệu trở lên sẽ được chi nhánh cộng thêm một biên độ lãi suất. Quy trình mở sổ tiết kiệm cũng không phức tạp, nhanh gon tạo nên tâm lý thoải mái cho khách hàng. Chi nhánh đưa ra các kỳ gửi ngắn hạn như 1 tuần, 2 tuần để khách hàng vừa được hưởng lãi suất có kỳ hạn và có thể rút tiền ra khi cần thiết. Chính vì sản phẩm gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng có rất nhiều ưu đãi và đa dạng nên doanh số chiếm tỷ trọng khá cao.

Về cơ cấu huy động vốn theo loại tiền, qua bảng ta thấy nguồn huy động VNĐ tăng dần qua các năm: năm 2017 là 5.387 tỷ đồng chiếm tỷ trọng là 82,1% so với tổng huy động vốn, năm 2018 là 6.389 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 85,7% so với tổng huy động vốn, năm 2019 là 8.174 tỷ đồng chiếm tỷ trọng là 82,2% so với tổng huy động vốn. Do khách hàng chủ yếu là người Việt Nam, họ chỉ có thói quen dùng VNĐ, nên lượng vốn VNĐ vào Chi nhánh ngày càng tăng lên. Các sản phẩm của chi nhánh tập trung nhiều vào VNĐ, thanh toán bằng VNĐ nên vốn VNĐ chiếm tỷ trọng cao hơn.

Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động các ngoại tệ khác có tăng giảm trong các năm qua, nhưng có tỷ trọng chiếm ít hơn so với vốn VNĐ. Vốn huy động từ các loại tiền khác được huy động qua ba năm lần lượt là 1.174 tỷ đồng, 1.066 tỷ đồng, 1.769 tỷ đồng. Năm 2018 nguồn vốn huy động từ các ngoại tệ khác có phần giảm,

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 16/03/2023