Hơn nữa, Chi nhánh NHCT Sông Nhuệ cần có những giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để tăng hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm như:
- Thường xuyên tổ chức các khóa huấn luyện trao đổi nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên. Tổ chức các lớp học ngắn hạn, với sự tham gia của các chuyên gia về lĩnh vực ngân hàng. Tạo cho nhân viên tính chủ động tiếp xúc với khách để thuyết phục khách hàng gửi tiết kiệm vào ngân hàng.
- Nhân viên bộ phận giao dịch phải thường xuyên cải tiền phong cách giao tiếp, thực hiện văn minh trong giao dịch để làm hài lòng khách hàng.
- Công tác đào tạo phải thực hiện ở nhiều cấp độ khác nhau tùy theo chức năng hiện tại và quy hoạch tương lai, xây dựng mối quan hệ, kết hợp các phòng ban, các chính sách khuyến khích…tạo nên động lực lao động, khơi dậy sự sáng tạo, niềm tự hào phát huy tốt nhất nội lực của ngân hàng.
Mọi thành viên cần hiểu rõ khách hàng luôn là người bạn đồng hành của ngân hàng, cần hiểu nhu cầu và mong muốn của họ, từ đó mới thực hiện thành công chiến lược khách hàng, vì đây là một chiến lược phải được duy trì thường xuyên và lâu dài. Để làm tốt những công việc trên, chi nhánh nên có chế độ quan tâm, khuyến khích thích đáng về mặt tinh thần cũng như vật chất đối với cán bộ thực sự có thành tích trong hoạt động của ngân hàng và trong trong công tác huy động vốn nói riêng.
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước
- Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô
Môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Phối hợp hiệu quả nhiều chính sách của chính phủ để theo đuổi mục tiêu kinh tế như: chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ, chính sách đối ngoại. Vấn đề tỷ giá vẫn tiếp tục tăng cao, nỗi lo lạm phát, tình trạng thất nghiệp,…vai trò của Nhà nước phải ổn định tất cả các yếu tố trên và tạo nên nền kinh tế vĩ mô phát triển ổn định.
Có thể bạn quan tâm!
- Lãi Suất Huy Động Tiền Gửi Tại Vietinbak Sông Nhuệ Giai Đoạn 2017-2019
- Định Hướng Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Sông Nhuệ
- Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Sông Nhuệ - 10
Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.
- Tạo môi trường pháp lý
Hệ thống ngân hàng Việt Nam chưa hội nhập sâu với hệ thống tài chính thế giới, cũng vì môi trường pháp lý còn lỏng lẻo, khó khăn trong việc kiểm soát. Việc ban hành một hệ thống pháp lý đồng bộ và rõ ràng không chỉ tạo niềm tin cho dân chúng mà những quy định, khuyến khích của nhà nước sẽ tác động trực tiếp đến việc điều chỉnh tiêu dùng và tiết kiệm, chuyển một bộ phận tiêu dùng chưa cần thiết sang đầu tư, chuyển dần tài sản cất giữ từ vàng, ngoại tệ hoặc bất động sản sang đầu tư trực tiếp vào sản xuất kinh doanh hoặc gửi tiền vào ngân hàng. Nhà nước nên có những chính sách khuyến khích người dân tiết kiệm hơn nữa nhưng trước hết các cơ quan nhà nước phải là người đi đầu trong công tác này.
Do đó, để đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền cũng như người nhận tiền gửi cần có một hệ thống pháp luật đồng bộ các văn bản pháp quy phải đầy đủ thống nhất, không được chồng chéo giúp cho các ngân hàng dễ dàng khi áp dụng. Hoàn thiện luật các tổ chức tín dụng, luật chứng khoán cùng các quyết định của Chính phủ để điều chỉnh. Hoàn thiện hơn nữa về quy định bảo hiểm tiền gửi để đảm bảo an toàn cho nền tài chính quốc gia, cũng như đảm bảo an toàn cho người dân khi gửi tiết kiệm vào ngân hàng.
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
- Chính sách lãi suất
Tiền gửi tiết kiệm là loại vốn rất chạy cảm với lãi suất. Chính sách lãi suất chỉ phát huy hiệu lực tốt nhất đối với việc huy động vốn trong điều kiện kinh tế ổn định, giá cả ít biến động.
Sử dụng chính sách lãi suất hợp lý sẽ thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn trong xã hội, kích thích các tổ chức kinh tế sử dụng nguồn vốn có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính sách lãi suất được xây dựng trên cơ sở kế hoạch và thực tiễn phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của từng thời kỳ.
Các chính sách biến động của tỷ giá, lãi suất của NHNN đối với các NHTM nói chung và NHCT nói riêng như: mức lãi suất trần huy động, lãi suất chiết khấu, lãi suất cơ bản.. tất cả cần có sự ổn định trong giai đoạn đủ để giúp NHTM có chiến lược phù hợp trong hoạt động huy động vốn, đặc biệt vốn TG rất nhạy cảm với lãi suất. NHNN tránh tình trạng có sự thay đổi đột ngột và liên tục trong thời gian ngắn khiến cho ngân hàng khó khăn trong phân tích, định hướng hoạt động cũng như việc đưa ra mức lãi suất hợp lý đảm bảo lãi suất thực dương cho khách hàng, và đảm bảo lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra
NHNN cần thực hiện tốt chính sách quản lý nhà nước, tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, chấn chỉnh, xử lý kịp thời những sai phạm khi thực hiện các quy định về lãi suất huy động của các tổ chức tín dụng huy động TG, đưa hệ thống NHTM đi vào nề nếp và hoạt động có hiệu quả, không ngừng nâng cao uy tín của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế.
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Thứ nhất, luôn có cơ chế lãi suất cạnh tranh linh hoạt: lãi suất là yếu tố quan trọng giúp các ngân hàng hấp dẫn được khách hàng đến gửi tiền. Lãi suất huy động của Chi nhánh NHCT Sông Nhuệ do Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đưa ra. Chính vì thế để cạnh tranh được với các tổ chức tín dụng huy động TG trên địa bàn ngân hàng cần có mức lãi suất phù hợp.
Thứ hai, điều chỉnh chỉ tiêu huy động TG của từng cán bộ phòng kinh doanh. Với mức thu nhập hiện tại của thành phố và với chỉ tiêu giao cho cán bộ tín dụng là 03 tỷ/năm là thấp. Có thể giao chỉ tiêu theo tháng, quý, thay vì nhất thiết theo năm, như vậy sẽ giúp nâng cao hiệu quả huy động TG của nhân viên và có chế độ khen thưởng thích hợp khuyến khích nhân viên tìm kiếm khách hàng về cho ngân hàng.
KẾT LUẬN
Cùng với quá trình đổi mới và hội nhập, hệ thống NHTM Việt Nam đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân – là công cụ thực thi các chính sách kinh tế vĩ mỗ của NHNN, đồng thời là kênh trung chuyển, điều hoà vốn hiệu quả cho các chủ thể kinh tế khác nhau. Sự hoàn thiện và phát triển của hệ thống NHTM là nhân tố thúc đẩy hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh phát triển, thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế quốc gia với nền kinh tế toàn cầu. Trong các nghiệp vụ của NHTM thì nghiệp vụ huy động vốn là một trong những nghiệp vụ căn bản nhất để hình thành nên cơ cấu vốn của ngân hàng, góp phần tạo nên tính ổn định trong sự phát triển của ngân hàng.
Chi nhánh NHCT Sông Nhuệ nằm trên địa bàn kinh doanh phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của nhiều NHTM khác, vấn đề làm thế nào để giữ vững thị phần huy động vốn TG là vấn đề cấp thiết đặt ra cần được nghiên cứu và có phương án cụ thể. Với nội dung này, luận văn đã hoàn thành các nhiệm vụ:
Thứ nhất, hệ thống hoá lý luận chung về vốn, huy động vốn TG cũng như hiệu quả huy động vốn TG tại các NHTM; những chỉ tiêu đánh giá và yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn TG của NHTM.
Thứ hai, luận văn đi sâu phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn TG tại chi nhánh NHCT Sông Nhuệ thông qua các chỉ tiêu định tính, định lượng, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân trong công tác huy động vốn TG tại Chi nhánh.
Thứ ba, trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục hạn chế, nâng cao hiệu quả huy động vốn TG tại chi nhánh NHCT Sông Nhuệ.
Tuy nhiên huy động vốn TG là hoạt động phức tạp, có liên quan đến nhiều hoạt động khác nên ngoài một số kết quả đóng góp được vẫn còn nhiều vấn đề đòi hỏi tiếp tục được nghiên cứu sâu rộng hơn nữa để góp phần cải thiện, nâng cao hiệu quả huy động vốn TG của các NHTM nói chung và của chi nhánh NHCT Sông Nhuệ nói riêng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Thị Thu Hà (2013), Giáo trình ngân hàng thương mại, Nhà xuất Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội.
2. Từ Thị Thu Hiền (2014), “Quản lý hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh Hà Tĩnh”, luận văn Thạc sỹ tại trường Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Tô Ngọc Hưng (2008), Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng,
Nhà xuất bản Thống kê.
4. Nguyễn Bách Khoa và Cao Tuấn Khanh (2011), Giáo trình Marketing căn bản, Nhà xuất bản Thống kê.
5. Nguyễn Thị Phương Liên (2011), Giáo trình Quản trị tác nghiệp ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê.
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Dữ liệu thống kê dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế giai đoạn 2017 - 2019, Hà Nội.
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của các TCTD, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Hà Nội.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2018), Thông tư 16/2018/TT-NHNN v/v Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT -NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của các TCTD, Chi nhánh ngân hàng Sông Nhuệ.
9. Ngân hàng Nhà nước (2004), Quy chế về tiền gửi tiết kiệm, ban hành cùng quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN.
10. Tô Kim Ngọc (2012), Giáo trình Tiền tệ ngân hàng, Nhà xuất bản Dân Trí, Hà Nội.
11. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Sông Nhuệ,
Báo cáo tài chính của Ngân hàng Sông Nhuệ giai đoạn 2017 – 2019.
12. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12.
13. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật bảo hiểm tiền gửi.
14. Lê Thị Ngọc Thùy (2016), “Huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam chi nhánh Keang Nam”, luận văn thạc sỹ của Đại học Thương Mại.
15. Nguyễn Văn Tiến (2015), Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê.
16. Tổng cục Thống kê , Tình hình kinh tế xã hội các năm từ 2017 - 2019
17. Tạp chí ngân hàng 2017-2019.
18. Tạp chí Đầu tư.
19. Ngô Vân (2013),“Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi dân cư tại NHTMCP Ngoại thương – Chi nhánh Hà Tây”, luận văn thạc sỹ.
20. Một số website liên quan http://www.vietinbank.vn http://www.bidv.com.vnhttp://www.vcb.com.vnhttp://www.agribank.com.vnhttps://www.sbv.gov.vnhttp://vneconomy.vn http://thoibaonganhang.vn