Kế Hoạch Huy Động Vốn Của Agribank Giai Đoạn 2011-2016


hiện các chương trình kinh tế lớn của Chính phủ dành cho khu vực này, do vậy, chiến lược HĐV của NH phải bám sát nhu cầu đầu tư TD theo các chương trình kinh tế lớn của Chính phủ trong tương lai. Căn cứ theo Định hướng phát triển NoNT Việt Nam giai đoạn 2011-2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Agribank đưa ra các dự báo về nhu cầu TD cho giai đoạn đến năm 2020, bên cạnh đó, NH cũng phải dự báo các nhu cầu TD trong các lĩnh vực kinh tế xã hội khác để đưa ra các mục tiêu HĐV cụ thể cho từng năm và cho cả giai đoạn. Mặt khác, với tư cách một NHTMNN nên AGRIBANK cũng phải khẳng định vị thế của mình trong dẫn dắt thị trường trong HĐV, do vậy, NH không thể tùy tiện đưa ra các công cụ và biện pháp HĐV, mà căn bản phải bám sát chủ trương quan điểm của Chính phủ và NHNN để đưa ra các hình thức HĐV phù hợp nhằm góp phần tạo lập sự ổn định bền vững của thị trường tiền gửi. Chính quan điểm này nên NH đã và đang phải đối mặt với khá nhiều khó khăn trong HĐV trong điều kiện hầu hết các NHTM khác, nhất là các NHTMCP nhỏ đưa ra khá nhiều cách thức và biện pháp thiếu lành mạnh để HĐV. Trong điều kiện như vậy, một số năm trước đây AGRIBANK cũng đã bị lôi cuốn vào các cuộc chạy đua nâng LS huy động nguồn và két quả là chi phí HĐV gia tăng, ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động cho vay các đối tượng chính sách cũng như kết quả kinh doanh của NH. Tuy vậy, với việc kiên định bám sát chủ trương chính sách điều hành thị trường của Chính phủ nên những năm gần đây, AGRIBANK đang ngày càng khẳng định vị thế và uy tín của mình trên thị trường.

(iii) Cách thức xử lý các nhu cầu về vốn: Với phương châm tiến gần KH mục tiêu nên những năm qua AGRIBANK đã thiết lập được một mạng lưới kênh phân phối lớn (đã đề cập) và đây chính là ưu thế tuyệt đối của NH trong công tác HĐV. Tuy vậy, do đa phần KH của Agribank là nông dân nên khả năng HĐV lớn sẽ rất khó khăn, do vậy, AGRIBANK đã đưa ra chủ


trương tăng cường HĐV tại các đô thị lớn, nhất là tại Hà Nội và Hồ Chí Minh và nguồn vốn huy động được sẽ được điều chuyển nội bộ. Với cách thức này thì cho đến nay vấn đề thừa – thiếu vốn nội bộ căn bản đã được xử lý khá hiệu quả (tuy rằng vẫn còn một số bất cập đòi hỏi phải xử lý nhằm tăng hiệu quả của hoạt động HĐV của NH). Đồng thời, NH cũng xác định rằng, nguồn tiền tiết kiệm trong dân chúng khu vực nông thôn còn khá lớn và do vậy, tìm các biện pháp và công cụ phù hợp để khai thác tối đa nguồn tiền tệ này sẽ phải được xử lý trong tương lai

Chiến lược HĐV của AGRIBANK được thực hiện theo nguyên tắc tập trung, thống nhất điều hành kế hoạch HĐV trong toàn hệ thống, khuyến khích tính năng động sáng tạo của các Chi nhánh, đầu tư vốn và phát triển các dịch vụ NH có hiệu quả, nhằm tăng lợi nhuận và góp phần phát triển nền kinh tế quốc dân phù hợp với chủ trương của Đảng, Chính phủ, Luật các TCTD và Điều lệ của AGRIBANK.

Với mục tiêu giữ vững vai trò chủ đạo chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn, đồng thời bứt phá và cạnh tranh thành công tại khu vực đô thị; phục vụ tất cả các phân đoạn KH với một danh mục sản phẩm hoàn chỉnh, hiện đại, hướng tới mục tiêu bền vững về lợi ích của cả KH và NH.

Kế hoạch HĐV hàng năm: Công tác xây dựng kế hoạch HĐV của AGRIBANK được thực hiện theo Quyết định 115/QĐ–HĐQT-KHTH ngày 19/05/2005 của Hội đồng quản trị AGRIBANK về ban hành quy định xây dựng và tổ chức kế hoạch thực hiện kế hoạch kinh doanh đối với Sở giao dịch, chi nhánh trong hệ thống AGRIBANK.

Ban Kế hoạch nguồn vốn là đầu mối phối hợp với các Ban dự thảo kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm, hàng quý của toàn hệ thống, báo cáo Tổng Giám đốc AGRIBANK để trình Hội đồng thành viên phê duyệt. Phối hợp với các Ban, Trung tâm liên quan xây dựng chính sách về hoạt động HĐV đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu Tổng Giám đốc đã thông báo.


Kế hoạch HĐV gắn bó hữu cơ với các kế hoạch khác trong hệ thống AGRIBANK, phù hợp với công nghệ NH hiện đại, có kỷ cương, kỷ luật, có khuyến khích khen thưởng, xử phạt bằng lợi ích vật chất và hành chính.

Căn cứ vào chiến lược HĐV của AGRIBANK, chỉ tiêu vốn huy động hàng năm được xây dựng trên cơ sở đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn toàn hệ thống, theo tỷ lệ được tăng dư nợ trên nguồn vốn tăng thêm được Hội sở chính giao cho Sở giao dịch và các chi nhánh loại 1, loại 2 hàng năm và tình hình cụ thể về phát triển KTXH, dân cư trên từng địa bàn và được tính cân đối với phần sử dụng vốn để tăng trưởng dư nợ, kinh doanh chứng khoán nợ - chứng khoán vốn, lập quỹ an toàn chi trả và đảm bảo phần thừa, thiếu vốn kế hoạch.

Sau khi Hội đồng thành viên phê duyệt chính thức tổng thể kế hoạch năm, chậm nhất sau 05 ngày làm việc và trước 15/1 Tổng Giám đốc thông báo chỉ tiêu kế hoạch hàng năm cho Sở giao dịch, chi nhánh loại 1, loại 2. Trường hợp cần thiết Tổng Giám đốc sẽ tổ chức bảo vệ kế hoạch đối với một số chi nhánh trước khi giao kế hoạch chính thức.

2

Quy trình lập kế hoạch trong hệ thống AGRIBANK như sau



1


HỘI SỞ CHÍNH AGRIBANK


SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH LOẠI 1, 2


3

Sơ đồ 3.2: Quy trình lập kế hoạch trong hệ thống AGRIBANK

Nguồn: [62].

(1) Căn cứ dự kiến mục tiêu kinh doanh năm kế hoạch được Hội đồng thành viên phê duyệt, Hội sở chính thông báo số kiểm tra kế hoạch năm cho Sở giao dịch, chi nhánh loại 1, loại 2 để làm căn cứ xây dựng kế hoạch huy động vốn năm chuẩn bị việc bảo vệ kế hoạch đối với Hội sở chính. Số kiểm tra kế hoạch huy động vốn được gửi trước 31/10 năm hiện hành.


(2) Chi nhánh loại 1, 2 căn cứ vào chiến lược kinh doanh dài hạn của AGRIBANK; định hướng kinh doanh hàng năm của Hội đồng thành viên; chỉ tiêu kiểm tra của Hội sở chính, xây dựng kế hoạch kinh doanh gửi Hội sở chính, kèm theo các bản thuyết minh giải trình rõ tình hình thực hiện kế hoạch huy động vốn kỳ trước, dự kiến kỳ kế hoạch. Biểu mẫu lập kế hoạch hàng năm được thực hiện theo mẫu Hội sở chính gửi kèm.

Thời hạn gửi kế hoạch: Sở giao dịch, chi nhánh loại 1, loại 2 gửi về Hội sở chính trước ngày 15/12 năm hiện hành. Giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh loại 1, loại 2 quy định thời hạn gửi kế hoạch của các đơn vị phụ thuộc đảm bảo việc tổng hợp kế hoạch huy động vốn toàn đơn vị gửi về Hội sở chính đúng thời gian quy định.

(3) Giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh loại 1, loại 2 thực hiện bảo vệ kế hoạch huy động vốn với Tổng giám đốc hoặc người được Tổng giám đốc uỷ quyền. Việc tổ chức bảo vệ kế hoạch được thực hiện tại Trụ sở chính hoặc theo vùng, tại từng địa phương sau đó được tổng hợp cân đối chung toàn quốc làm căn cứ để trình Hội đồng thành viên phê duyệt. Các đơn vị phụ thuộc Sở giao dịch, chi nhánh cấp 1 có trách nhiệm bảo vệ kế hoạch kinh doanh với Giám đốc cấp trên.

Tại Hội sở chính, Ban Kế hoạch – Nguồn vốn là đầu mối tổng hợp đăng ký, kết quả bảo vệ của chi nhánh; đề xuất xây dựng phương án chính thức về cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn và giao chỉ tiêu HĐV cho Sở giao dịch, chi nhánh loại 1, loại 2, trình Tổng giám đốc, trình Hội đồng thành viên phê duyệt.

Thông báo chỉ tiêu kế hoạch huy động vốn chính thức chậm nhất 30 ngày sau khi tổ chức bảo vệ kế hoạch xong trên phạm vi toàn quốc, Hội đồng thành viên phê duyệt tổng thể kế hoạch năm để Tổng giám đốc thông báo chỉ tiêu kế hoạch huy động vốn hàng năm (theo mẫu biểu Hội sở chính quy định)


cho Sở giao dịch, chi nhánh loại 1, loại 2. Các chỉ tiêu được Tổng giám đốc thông báo chính thức là căn cứ để điều hành kế hoạch tại cơ sở.

Bảng 3.6: Kế hoạch huy động vốn của AGRIBANK giai đoạn 2011-2016

Đơn vị: %


Chỉ tiêu

Năm

2011

Năm

2012

Năm

2013

Năm

2014

Năm

2015

Năm

2016

Kế hoạch tăng

trưởng nguồn vốn


17-19


16-18


16-18


15-17


12-14


14-16

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.

Huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - 8

Nguồn: [51]; [52]; [53]; [54]; [55]; [56].

Trong bối cảnh ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2009 và những bất cập của nền kinh tế Việt Nam, hoạt động NH đối mặt với nhiều khó khăn mới: Việc nới lỏng chính sách tiền tệ và thực hiện cơ chế hỗ trợ LS khiến cho tổng phương tiện thanh toán, dư nợ TD năm 2009 ở mức cao (gần 38%); Tốc độ tăng nguồn vốn huy động thấp hơn tốc độ tăng trưởng TD nên NH gặp khó khăn trong việc cân đối vốn.

Năm 2010, NHNN điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt và thận trọng nhằm bình ổn thị trường vốn, LS và tỷ giá, góp phần kiềm chế nhập siêu, hạn chế tình trạng găm giữ ngoại tệ của tổ chức, cá nhân; chủ động giảm áp lực về cầu ngoại tệ, ổn định thị trường ngoại hối.

Các năm 2011 đến 2014, Cơ chế LS thỏa thuận đã có tác động tích cực, đưa thị trường hoạt động theo quy luật cung cầu. LS huy động và tỷ giá tăng cao, LS huy động thực của các NHTM cao hơn mức LS công bố, LS trên thị trường liên NH cũng tăng mạnh; Tỷ giá xu hướng tiếp tục tăng, tỷ giá trần và tỷ giá thị trường tự do chênh lệch khá lớn làm cho hiện tượng hai giá diễn biến phức tạp đã tác động đến kế hoạch hoạt động HĐV của AGRIBANK.

3.2.2. Thực trạng ban hành chính sách huy động vốn của Agribank

Về căn bản, các chính sách về HĐV của AGRIBANK luôn phải bám sát hệ thống các văn bản pháp luật do Quốc hội, Chính phủ và NHNN ban


hành, bên cạnh đó, để phù hợp với đặc điểm hoạt động của NH, AGRIBANK cũng đã ban hành một số văn bản chính sách về HĐV và quản lý vốn huy động. Cụ thể:

* Hệ thống các văn bản do Quốc hội, Chính phủ và NHNN ban hành được AGRIBANK triển khai vận dụng

Hoạt động HĐV của các NHTM chịu sự chế định của hàng loạt các văn bản pháp luật hiện hành, trong đó có một số văn bản chính sau đây:

Luật các TCTD đã được Quốc hội thông qua ngày 16/06/2010;

Nghị định số 52/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/5/2006 về phát hành trái phiếu DN;

Quyết định 1284/2002/QĐ-NHNN ngày 21/11/2002 của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc ban hành quy chế mở và sử dụng TK tiền gửi tại NHNN và TCTD;

Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/09/2004 của Thống đốc NHNN Việt Nam Về việc ban hành “ Quy chế về tiền gửi tiết kiệm”;

Quyết định số 47/2006/QĐ-NHNN ngày 25/09/2006 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/09/2004 của Thống đốc NHNN;

Thông tư 15/2009/TT-NHNN ngày 10/8/2009 của Thống đốc NHNN quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung dài hạn;

Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 của Thống đốc NHNN quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động tổ chức TD;

* Hệ thống các văn bản pháp luật do AGRIBANK ban hành

Bên cạnh việc áp dụng hệ thống các văn bản Luật chung trên đây, những năm qua AGRIBANK cũng đã ban hành một số văn bản pháp luật về HĐV, cụ thể:

Quyết định số 124/QĐ/HĐQT-KHTH ngày 21/02/2008 V/v ban hành


Quy định phát hành giấy tờ có giá của AGRIBANK để HĐV trong nước;

Quyết định số 123 /QĐ/HĐQT-KHTH ngày 21/ 02 /2008 của Hội đồng quản trị AGRIBANK Về việc ban hành “Quy định về tiền gửi tiết kiệm trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam”;

Quyết định số 1122/QĐ-HĐQT-KHTH ngày 25/07/2011 về việc Ban hành Quy định về mở và sử dụng TK tiền gửi trong hệ thống AGRIBANK;

Quyết định số 115/QĐ-HĐQT-KHTH ngày 19/05/2005 của Chủ tịch Hội đồng quản trị ban hành Quy định về xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh đối với sở giao dịch, chi nhánh trong hệ thống AGRIBANK;

Quyết định số 1275/QĐ-NHNo-KHTH ngày 05/08/2009 về ban hành quy định về quản lý vốn trong hệ thống AGRIBANK.

Định hướng chung trong các văn bản chính sách của AGRIBANK về công tác HĐV là: “Nâng cao thị phần vốn và dịch vụ trên địa bàn đô thị, nhất là địa bàn hai thành phố Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh để chuyển tải vốn cho NoNT và nông dân”. Việc ban hành chính sách HĐV của AGRIBANK luôn tuân thủ theo những nguyên tắc sau:

(i) Bám sát chính sách điều hành, chỉ đạo của Chính phủ, NHNN, thực hiện công tác dự báo, phân tích thị trường, phân tích đối thủ cạnh tranh để tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ HĐV, phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế.

(ii) Việc phát triển các sản phẩm HĐV luôn phù hợp với thị trường, đối tượng KH, từng vùng miền, đảm bảo tính cạnh tranh cao. Triển khai các chương trình HĐV phù hợp với cân đối vốn và tình hình thực tế. Liên kết sử dụng sản phẩm HĐV với hoạt động TD, dịch vụ, thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế theo hướng ứng dụng các tiện ích của công nghệ thông tin. Thực hiện liên kết, bán chéo sản phẩm đối với các đối tác có thỏa thuận hợp


tác, các công ty bảo hiểm…

(iii) Khuyến khích các Chi nhánh và cán bộ, viên chức thực hiện tốt nhiệm vụ HĐV gắn với việc chi lương, thưởng và khuyến khích vật chất khác để tạo động lực thực hiện tốt nhiệm vụ HĐV. Việc giao chỉ tiêu HĐV tới từng cán bộ, viên chức tuy mới được thực hiện bắt đầu từ năm 2012 nhưng đã đem lại những hiệu quả thiết thực, tăng được nguồn vốn và nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo được sự đồng thuận, gắn bó của cán bộ, viên chức trong toàn hệ thống.

* Chính sách HĐV của AGRIBANK bao gồm các nội dung:

- Chính sách về sản phẩm HĐV: Với đối tượng KH của NH là rất đa dạng nên để phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng KH AGRIBANK đưa ra các sản phẩm HĐV rất đa dạng gắn với những cách thức hấp dẫn người gửi tiền song không vi phạm các qui định của NHNN.

Một số sản phẩm và dịch vụ HĐV mà AGRIBANK triển khai cung cấp cho KH bao gồm:

Tiền gửi không kỳ hạn: KH có thể sử dụng để thanh toán, chuyển khoản sang các TK tiền gửi thanh toán, tiết kiệm gửi góp khác, thanh toán quốc tế, TD, quản lý chi lương trên TK cho các DN, thực hiện các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt: séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi….; thấu chi, phát hành thẻ, gửi nhiều nơi, rút nhiều nơi.

Tiền gửi linh hoạt: Linh hoạt về thời gian gửi thực hiện trên nhiều kênh phân phối: Trực tiếp tại quầy; ATM; Mobilebanking; Gửi, rút nhiều nơi.

Tiền gửi có kỳ hạn lãi sau: KH được lựa chọn kỳ hạn gửi; sử dụng số dư trên TK để vay cầm cố, bảo lãnh...

Tiền gửi có kỳ hạn lãi sau định kỳ: KH được lựa chọn các kỳ hạn gửi; sử dụng số dư trên TK để vay cầm cố, bảo lãnh...

Tiền gửi có kỳ hạn lãi trước: KH được lựa chọn các kỳ hạn gửi, có thể sử dụng số dư trên TK để vay cầm cố, bảo lãnh...


Đầu tư tự động: Đảm bảo khả năng thanh toán hàng ngày trên TK tiền gửi thanh toán cho KH.

Đầu tư linh hoạt: Được sử dụng vốn linh hoạt, rút gốc linh hoạt từng phần hoặc toàn bộ trước hạn.

Tiết kiệm không kỳ hạn: Được sử dụng để chuyển khoản thanh toán tiền vay của chính chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm tại AGRIBANK; hoặc chuyển khoản sang TK khác do chính chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm là chủ TK tại AGRIBANK. Được sử dụng TK tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn bằng VNĐ để chuyển khoản thanh toán tới NH khác...

Tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi sau toàn bộ: KH có thể sử dụng số dư trên TK để vay vốn, cầm cố, bảo lãnh; xác nhận khả năng tài chính để thân nhân đi du lịch, học tập tại nước ngoài...

Tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi sau định kỳ: KH có thể sử dụng số dư trên TK để vay vốn, cầm cố, bảo lãnh;...

Tiết kiệm trả lãi trước toàn bộ: KH có thể sử dụng số dư trên TK để vay vốn, cầm cố, bảo lãnh. KH nhận lãi tương ứng với số tiền và kỳ hạn gửi ngay sau khi gửi tiền.

Tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi trước định kỳ: KH có thể sử dụng số dư trên TK để vay vốn, cầm cố, bảo lãnh. KH được trả lãi tương ứng với số tiền, kỳ hạn gửi tại mỗi định kỳ đăng ký trả lãi.

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn LS thả nổi: KH được hưởng LS thả nổi theo thị trường không bị rủi ro về LS và được ưu đãi LS theo quy định AGRIBANK từng thời kỳ.

Tiết kiệm linh hoạt: KH được rút gốc linh hoạt và được bảo toàn cho phần vốn chưa sử dụng; KH có thể sử dụng số dư trên TK để vay cầm cố, bảo lãnh; xác nhận khả năng tài chính cho mục đích cá nhân.

Tiết kiệm gửi góp hàng tháng: KH có thể gửi tiền hàng tháng vào TK dưới nhiều hình thức: Trực tiếp tại quầy; Mobilebanking, UNC, ủy quyền cho


NH tự động trích tiền từ TK TGTT sang TK Tiết kiệm gửi góp.

Tiết kiệm học đường: KH có thể gửi tiền vào TK dưới nhiều hình thức Được sử dụng số dư TK tiết kiệm đầu tư để xác nhận khả năng tài chính cho người thụ hưởng hoặc cho chính chủ TK (trường hợp không đăng ký người thụ hưởng) đi học tập ở nước ngoài.

Tiết kiệm gửi góp không theo định kỳ: KH có thể gửi tiền nhiều lần vào TK dưới nhiều hình thức (trực tiếp tại quầy; Mobilebanking) tại nhiều thời điểm khác nhau.

Tiết kiệm an sinh: KH được tích lũy thêm tiền, không giới hạn số lần gửi vào TK tiết kiệm an sinh tại bất kỳ thời điểm nào trong thời gian tham gia sản phẩm dưới nhiều hình thức.

Tiết kiệm bằng VND bảo đảm giá trị theo giá USD: KH gửi tiền trực tiếp tại NH với số tiền gốc được quy đổi theo giá USD tại thời điểm gửi để được hưởng một số tiền lớn hơn trong tương lai được quy đổi theo giá USD tại thời điểm đến hạn.

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn LS tự điều chỉnh tăng theo LS cơ bản của NHNN: KH được hưởng LS tăng lên tương ứng khi LS cơ bản của NHNN tăng. KH được hưởng mức LS cũ và LS liền kề khi LS cơ bản của NHNN giảm.

Kỳ phiếu ngắn hạn trả lãi trước toàn bộ: KH được nhận lãi trừ vào giá kỳ phiếu khi mua. KH được chuyển nhượng, xác nhận số dư, cầm cố vay vốn hoặc bảo lãnh cho người thứ ba vay vốn tại AGRIBANK/TCTD khác, được chiết khấu theo quy định.

Kỳ phiếu ngắn hạn trả lãi sau toàn bộ: KH được lựa chọn kỳ hạn theo quy định nhưng tối đa dưới 01 (một) năm. KH được chuyển nhượng, xác nhận số dư, cầm cố vay vốn hoặc bảo lãnh cho người thứ ba vay vốn tại AGRIBANK/TCTD khác, được chiết khấu theo quy định.

Kỳ phiếu dài hạn trả lãi trước toàn bộ: KH được lựa chọn kỳ hạn theo quy định của AGRIBANK, được nhận lãi trừ vào giá khi mua với mức LS


cạnh tranh

Kỳ phiếu dài hạn trả lãi sau toàn bộ: KH được lựa chọn nhiều kỳ hạn đa dạng theo quy định của AGRIBANK.

Kỳ phiếu dài hạn trả lãi định kỳ: KH được lựa chọn các loại kỳ hạn với LS ưu đãi, nhận lãi tại nhiều thời điểm theo định kỳ trả lãi Kỳ phiếu, được hưởng LS tiền gửi không kỳ hạn hiện hành đối với thời gian sau hạn.

Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn trả lãi trước toàn bộ: KH được lựa chọn kỳ hạn theo quy định nhưng tối đa dưới 01 năm, được nhận lãi trừ vào giá chứng chỉ khi mua với mức LS cạnh tranh.

Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn trả lãi sau toàn bộ: KH được lựa chọn kỳ hạn theo quy định nhưng tối đa dưới 1 năm, được bảo đảm an toàn, bí mật mọi thông tin cá nhân.

Chứng chỉ tiền gửi dài hạn trả lãi trước toàn bộ: KH được lựa chọn kỳ hạn, được nhận lãi trừ vào giá chứng chỉ khi mua với mức LS cạnh tranh, hấp dẫn và được bảo đảm an toàn, bí mật mọi thông tin cá nhân.

Chứng chỉ tiền gửi dài hạn trả lãi sau toàn bộ: KH được lựa chọn nhiều kỳ hạn đa dạng, KH được nhận lãi khi đến hạn với mức LS cạnh tranh, hấp dẫn và được bảo đảm an toàn, bí mật mọi thông tin cá nhân.

Chứng chỉ tiền gửi dài hạn trả lãi định kỳ: KH được lựa chọn các loại kỳ hạn với LS ưu đãi, nhận lãi tại nhiều thời điểm theo định kỳ trả lãi chứng chỉ, được hưởng LS tiền gửi không kỳ hạn hiện hành đối với thời gian sau hạn.

Tín phiếu ngắn hạn trả lãi trước toàn bộ: KH được lựa chọn kỳ hạn theo quy định nhưng tối đa dưới 01 (một) năm, được nhận lãi trừ vào giá tín phiếu khi mua với mức LS cạnh tranh, hấp dẫn và được bảo đảm an toàn, bí mật mọi thông tin cá nhân, được bảo hiểm tiền gửi (trừ KH là tổ chức, người mua tín phiếu vô danh).


Tín phiếu ngắn hạn trả lãi sau toàn bộ: KH được lựa chọn kỳ hạn theo quy định nhưng tối đa dưới 01 (một) năm, được bảo đảm an toàn, bí mật mọi thông tin cá nhân, được bảo hiểm tiền gửi (trừ KH là tổ chức, người mua tín phiếu vô danh).

Tín phiếu dài hạn trả lãi trước toàn bộ: KH được lựa chọn kỳ hạn theo quy định của AGRIBANK, được nhận lãi trừ vào giá khi mua với mức LS cạnh tranh, hấp dẫn và được bảo đảm an toàn, bí mật mọi thông tin cá nhân, được Bảo hiểm tiền gửi (trừ KH là tổ chức, người mua tín phiếu vô danh).

Tín phiếu dài hạn trả lãi sau toàn bộ: KH được lựa chọn nhiều kỳ hạn đa dạng theo quy định của AGRIBANK, KH được nhận lãi khi đến hạn với mức LS cạnh tranh, hấp dẫn và được bảo đảm an toàn, bí mật mọi thông tin cá nhân, được Bảo hiểm tiền gửi (trừ KH là tổ chức, người mua tín phiếu vô danh).

Tín phiếu dài hạn trả lãi định kỳ: KH được lựa chọn các loại kỳ hạn với LS ưu đãi, nhận lãi tại nhiều thời điểm theo định kỳ trả lãi tín phiếu, được hưởng LS tiền gửi không kỳ hạn hiện hành đối với thời gian sau hạn, được bảo hiểm tiền gửi (trừ KH là tổ chức, người mua tín phiếu vô danh).

Trái phiếu trả lãi trước toàn bộ: KH được lựa chọn kỳ hạn theo quy định của Agribank, được nhận lãi trừ vào giá trái phiếu khi mua với mức LS cạnh tranh, hấp dẫn và được bảo đảm an toàn, bí mật mọi thông tin cá nhân, được Bảo hiểm tiền gửi (trừ KH là tổ chức, người mua trái phiếu vô danh).

Trái phiếu trả lãi sau toàn bộ: KH được lựa chọn nhiều kỳ hạn đa dạng theo quy định của AGRIBANK, KH được nhận lãi khi đến hạn với mức LS cạnh tranh.

Trái phiếu trả lãi định kỳ: KH được lựa chọn nhiều kỳ hạn đa dạng,

Xem tất cả 112 trang.

Ngày đăng: 21/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí