Ngày 16/03/2020 Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành Quyết định số
414/QĐNHNN về việc sửa đổi Giấy phép thành lập và hoạt động của Ngân
hàng TMCP Bưu điện Liên Việt. Số
vốn điều lệ
mới của Ngân hàng là
9.769.483.190.000 đồng cao gấp khoảng 3 lần mức vốn điều lệ vào thời điểm thành lập Ngân hàng (3.300 tỷ đồng, tháng 3/2008).
Năm 2020 đánh dấu năm hoạt động thứ 12 của LienVietPostBank. Kết
thúc năm 2019, tổng tài sản LienVietPostBank đạt gần 202.000 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay thị trường I đạt gần 141.000 tỷ đồng, huy động vốn từ thị trường I đạt trên 166.000 tỷ đồng, hoàn thành vượt mức kế hoạch năm, các chỉ số an toàn được đảm bảo theo đúng quy định của NHNN.
Để thực hiện chiến lược trở thành NH bán lẻ hàng đầu, LienVietPostbank tiếp tục tập trung phát triển mạng lưới giao dịch tới tận các huyện xã vùng sâu
vùng xa trải rộng khắp cả nước. Trong năm 2019 LienVietPostBank đã hoàn
thành đưa vào khai trương hoạt động thêm 147 Phòng Giao dịch và đầu tháng 1/2020 khai trương thêm 1 Phòng Giao dịch, nâng tổng số Chi nhánh, Phòng Giao dịch lên gần 540 điểm, là ngân hàng thương mại cổ phần có mạng lưới lớn nhất tại Việt Nam hiện nay. Dự kiến trong năm nay, Ngân hàng sẽ hoàn thành việc phủ sóng Phòng Giao dịch tới tất cả các huyện tại 63 tỉnh thành cả nước.
Chi nhánh LPB Quảng Ninh được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 25
tháng 11 năm 2010 với 21 cán bộ nhân viên. Đến nay, sau hơn 09 năm, LPB
Quảng Ninh đã trở
thành Ngân hàng TMCP
có thương hiệu trên
địa bàn tỉnh
Quảng Ninh với tổng dư nợ cho vay 2.957 tỷ đồng, chiếm 3% thị phần tín dụng của toàn Tỉnh, quy mô tổng tài sản đạt 2.731 tỷ đồng. Về huy động vốn, tổng
nguồn vốn huy động của
LPB Quảng Ninh là
2.133 tỷ
đồng, chiếm
3,2% thị
phần nguồn vốn toàn tỉnh. Đến thời điểm 31/12/2019, Chi nhánh LPB Quảng Ninh đã có tổng số 10 Phòng giao dịch trực thuộc trải dài toàn tỉnh từ thị xã Đông Triều đến Thành phố Móng Cái. Tổng số cán bộ nhân viên toàn Chi nhánh là 105
người. Sau hơn 09 năm thành lập và hoạt động tại Quảng Ninh, LPB đã từng
bước khẳng định được vị thế trên thị trường Tài chính Ngân hàng toàn tỉnh và
vươn lên thành Ngân hàng hàng đầu xét về quy mô tổng tài sản và hiệu quả hoạt động. Bên cạnh hoạt động kinh doanh, LPB Quảng Ninh còn được biết đến là một Đơn vị có phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao mạnh, luôn tham gia và giành giải cao trong các phong trào văn hóa, thể thao do ngành Ngân hàng tỉnh tổ chức, phát động.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Hiện nay, cơ cấu tổ chức LPB Quảng Ninh bao gồm: Ban Giám đốc, 03 phòng chức năng và 10 phòng giao dịch:
*/ Ban giám đốc chi nhánh: Gồm 01 Giám đốc và 01 Phó giám đốc phụ trách công tác kế toán Ngân quỹ, và được phân công quản lý các mảng nghiệp vụ khác theo chỉ đạo của Giám đốc.
*/ Các phòng chức năng:
Phòng Hỗ trợ hoạt động
+ Tổ hỗ trợ tín dụng
+ Tổ hành chính
+ Tổ kiểm soát tiết kiệm bưu điện
Phòng Kế toán Ngân quỹ
+ Tổ dịch vụ khách hàng
+ Tổ kế toán
Phòng Khách hàng
+ Tổ Khách hàng cá nhân,
+ Tổ khách hàng doanh nghiệp
*/ Các Phòng giao dịch:
Phòng Giao dịch Đông Triều
Phòng Giao dịch Uông Bí
Phòng Giao dịch Quảng Yên
Phòng giao dịch Hoành Bồ
Phòng giao dịch Cẩm Phả
Phòng giao dịch Vân Đồn
Phòng giao dịch Ba Chẽ
Phòng giao dịch Tiên Yên
Phòng giao dịch Bình Liêu
Phòng giao dịch Hải Hà
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của LPB Chi nhánh Quảng Ninh trong những năm qua.
2.1.3.1. Huy động vốn
Nguồn vốn huy động của LPB Quảng Ninh đã tăng lên qua các năm, đến hết 31/12/2019, tổng nguồn vốn huy động thị trường 1 đạt 2.133 tỷ đồng, chiếm 3,2% thị phần huy động vốn toàn Tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên, nguồn huy động của Chi nhánh đã đáp ứng được 72,1% nhu cầu vốn sử dụng, phần còn lại Chi nhánh LPB Quảng Ninh phải nhận vốn điều chuyển từ Hội sở chính. Chi tiết về
tình hình huy động vốn và thị những năm qua như sau:
phần của LPB Quảng Ninh trên địa bàn trong
Bảng 2.1. Thị phần huy động vốn thị trường 1 của LPB Quảng Ninh giai đoạn 20172019
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | |||||||
LPB QN | Toàn tỉnh | Tỷ trọn g (%) | LPB QN | Toàn tỉnh | Tỷ trọng (%) | LPB QN | Toàn tỉnh | Tỷ trọng (%) | |
Vốn huy động thị | 1.721 | 59.964 | 2,87% | 1.832 | 62.754 | 2,92% | 2.133 | 66.656 | 3,20% |
Có thể bạn quan tâm!
- Một Số Hình Thức Cho Vay Chủ Yếu Trong Nền Kinh Tế
- Vai Trò Cho Vay Khách Hàng Dn, Khách Hàng Cá Nhân
- Mở Rộng Cho Vay Đối Với Dn Và Cn Của Ngân Hàng Thương Mại
- Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh Của Lpb Quảng Ninh Giai Đoạn 2016 – 2019
- Thực Trạng Mở Rộng Cho Vay Đối Với Khách Hàng Dn Và Cá Nhân Tại Lpb Quảng Ninh
- Chỉ Tiêu Nợ Quá Hạn Của Dn Và Cn Tại Lpb Quảng Ninh Giai Đoạn 2016 Đến 2019:
Xem toàn bộ 108 trang tài liệu này.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chi nhánh Quảng Ninh từ năm 20172019)
Khó khăn chung của nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua đã tác
động đến thu nhập của người dân, bên cạnh đó sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng trong cùng địa bàn đã ảnh hưởng đến tình hình huy động vốn của LPB Quảng Ninh. Mặc dù vậy, Nguồn vốn huy động thị trường 1 của Chi nhánh LPB Quảng Ninh cũng đã tăng lên đáng kể, năm 2018 tăng 111 tỷ đồng so với năm 2017, năm 2019 tăng thêm 301 tỷ đồng so với năm 2018. Năm 2018, thị phần của LPB Quảng Ninh đã tăng từ 2,87% lên 2,92%. Năm 2019, nguồn vốn huy động tăng lên 3,2%, tổng nguồn vốn huy động của toàn tỉnh đạt 66.665 tỷ đồng. Tốc
độ tăng trưởng huy động vốn của LPB Quảng Ninh được thể hiện qua bảng
dưới đây:
Bảng 2.2. Tốc độ
tăng trưởng nguồn vốn huy động của LPB Quảng
Ninh giai đoạn 20172019
Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | |
Nguồn vốn huy động (tỷ đồng) | 1.721 | 1.832 | 2.133 |
Tăng trưởng so với năm trước (tỷ đồng) | 111 | 301 | |
Tăng trưởng năm so với năm trước (%) | 106% | 116% |
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chi nhánh Quảng Ninh từ năm 20172019)
Nếu phân theo một số loại hình huy động vốn, tỷ trọng của từng loại nguồn vốn, tình hình nguồn vốn huy động của LPB Quảng Ninh giai đoạn 20172019 cụ thể như sau:
Bảng 2.3. Tình hình huy động của LPB Quảng Ninh giai đoạn 20172019 theo nguồn huy động, kỳ hạn và loại tiền tệ
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | ||||
Số tiền | Tỷ trọng (%) | Số tiền | Tỷ trọng (%) | Số tiền | Tỷ trọng (%) | ||
1 | Theo nguồn huy động | 1.721 | 1.832 | 2.133 | |||
Dân cư | 1.652, 1 | 96% | 1.722, 5 | 94% | 2.026, 4 | 95% | |
Tổ chức kinh tế | 68,8 | 4% | 109, 9 | 6% | 106,7 | 5% | |
2 | Theo kỳ hạn | 1.721 | 1.832 | 2.133 | |||
Ngắn hạn | 1.669, 3 | 97% | 1.685, 8 | 92% | 1.983, 7 | 93% | |
Trung dài hạn | 51,6 | 3% | 146,6 | 8% | 149,3 | 7% | |
3 | Theo loại tiền tệ | 1.721 | 1.832 | 2.133 | |||
VNĐ | 1.566, 1 | 91% | 1.704, 1 | 93% | 2.005, 0 | 94% | |
Ngoại tệ | 154,9 | 9% | 128, 3 | 7% | 128,0 | 6% |
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chi nhánh Quảng Ninh từ năm 20172019)
Huy động vốn phân theo loại tiền:
Qua số liệu tại bảng trên cho thấy, nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam tại LPB Quảng Ninh chiếm tỷ trọng chủ yếu. Cụ thể, năm 2017 tỷ lệ huy động vốn bằng VNĐ chiếm 91% tổng nguồn vốn huy động, năm 2018 là 93% và năm 2019 là 94%.
Điều này phù hợp với thực tế, trong những năm gần đây NHNN luôn giữ lãi suất tiết kiệm đối với đồng ngoại tệ thấp hơn nhiều so với lãi suất bằng Việt Nam đồng, tỷ giá tương đối ổn định, nhu cầu sử dụng ngoại tệ trong giao dịch kinh doanh không cao. Do đó, Khách hàng thường bán ngoại tệ cho Ngân hàng để chuyển sang gửi bằng Việt Nam đồng để được hưởng lãi suất cao hơn.
Phân theo nguồn huy động:
Qua số
liệu tại bảng trên, huy động vốn dân cư
của LPB Quảng Ninh
chiếm tỷ trọng đa số, huy động vốn Doanh nghiệp chiếm tỷ trọng không đáng kể. Cụ thể, năm 2017 tỷ trọng huy động vốn dân cư chiếm tỷ trọng 96%/ tổng nguồn vốn huy động, huy động vốn TCKT chỉ chiếm 4%/ tổng nguồn vốn huy động, năm 2018 huy động vốn dân cư chiếm 94%, TCKT chiếm 6%, năm 2019 huy động vốn dân cư chiếm 95%, TCKT chiếm 5%. Trong năm 2019, mới bắt đầu triể khai công tác phát hành thẻ ATM và và ký hợp đồng trả lương qua tài khoản thẻ cho Cán bộ nhân viên, tuy nhiên quá trình triển khai gặp khá nhiều khó khăn, chưa thiết lập được mối quan hệ với những doanh nghiệp, tập đoàn lớn trên địa bàn nên chưa tăng trưởng được nguồn vốn không kỳ hạn với lãi suất thấp, điều đó dẫn đến tỷ trọng huy động từ các tổ chức kinh tế tại LPB Quảng Ninh tăng giảm chưa ổn định.
Qua đây cho thấy Nguồn vốn huy động của LPB Quảng Ninh chủ yếu là huy động từ dân cư. Như vậy, LPB Quảng Ninh có nguồn vốn huy động ổn định, tuy nhiên chi phí huy động vốn tương đối cao vì huy động vốn dân cư chủ yếu là huy động tiết kiệm có kỳ hạn, lãi suất cao hơn nhiều so với lãi suất không kỳ hạn áp dụng cho tiền gửi vãng lai của Tổ chức kinh tế.
Phân theo thời gian:
Qua bảng số liệu, nguồn vốn huy động của LPB Quảng Ninh chủ yếu là nguồn vốn huy động ngắn hạn (có kỳ hạn dưới 12 tháng), nguồn vốn huy động trung dài hạn (kỳ hạn trên 12 tháng) chiếm tỷ trọng thấp và có sự tăng trưởng qua các năm. Cụ thể, năm 2017 huy động vốn ngắn hạn là 1.669,3 tỷ (chiếm tỷ trọng 97%/tổng nguồn vốn), huy động vốn trung dài hạn là 50,1 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 3%); năm 2018 huy động vốn ngắn hạn là 1.685,8 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 92%), trung dài hạn là 134,9 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 8%), năm 2019 huy động vốn ngắn hạn là 1.983,7 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 93%), trung dài hạn là 138,9 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 7%). Như vậy, nguồn vốn huy động trung dài hạn của LPB Quảng Ninh có tăng lên về số tuyệt đối tuy nhiên tỷ trọng tổng nguồn vốn có tăng giảm qua các năm. Thực tế này cho thấy nguồn vốn huy động của
LPB Quảng Ninh ngày càng ổn định, khả năng thanh khoản ngày càng được cải thiện.
2.1.3.2. Sử dụng vốn
Dư nợ cho vay của Chi nhánh đã tăng trưởng trong những năm qua góp phần hỗ trợ vốn cho các Khách hàng cá nhân, doanh nghiệp đóng trên địa bàn, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn hoạt động của Chi nhánh. Đến 31/12/2019, tổng dư nợ của LPB Quảng Ninh là 2.957 tỷ đồng, chiếm 3% thị phần dư nợ toàn Tỉnh. Với dư nợ tín dụng tăng trưởng đều trong những năm qua, sau hơn 09 năm thành lập và đi vào hoạt động, LPB Quảng Ninh đã trở thành Ngân hàng có dư nợ tương đối cao, lọt tốp 20 ngân hàng TM trên địa bàn tỉnh.
Trong cơ cấu dư nợ, một phần lớn dư nợ của Chi nhánh LPB Quảng Ninh là dư nợ của các Đơn vị tập đoàn lớn như: Công ty CP vui chơi giải trí thể thao Hà Nội, Công ty CP GOLF Vịnh Hạ Long và Công ty CP T và H Hạ Long. Tính đến 31/12/2019, dư nợ 3 đơn vị này tại Chi nhánh là 1.972 tỷ đồng. Mặt khác, do nhu cầu sử dụng vốn của các đơn vị chủ yếu phục vụ đầu tư tài sản cố định, phương tiện vận tải phục hoạt động sản xuất kinh doanh nên nhu cầu vay vốn trung dài hạn chiếm tỷ trọng lớn kéo theo dư nợ của LPB Quảng Ninh cũng chủ yếu là nợ trung, dài hạn, chiếm 73% tổng dư nợ.
Việc đầu tư
tín dụng vào một số
tập đoàn lớn tạo điều kiện cho LPB
Quảng Ninh phát triển nhanh, ổn định, trở thành Ngân hàng hàng có vị thế trên địa bàn trong thời gian qua. Tuy nhiên, việc tập trung cho vay vào một nhóm khách hàng cũng tạo ra sự lệ thuộc của Ngân hàng vào Khách hàng và tiềm ẩn nhiều rủi ro cho hoạt động tín dụng. Vì vậy, trong thời điểm hiện tại và tương lai gần, LPB Quảng Ninh đang đẩy mạnh công tác bán lẻ, mở rộng hoạt động cho vay sang các ngành nghề, lĩnh vực khác để đa dạng hóa nền khách hàng, giảm sự phụ thuộc vào một nhóm khách hàng lớn, phân tán rủi ro và phát triển dịch vụ Ngân hàng.
Về dư nợ tín dụng của LPB Quảng Ninh giai đoạn 20162019 phân theo đối tượng khách hàng, kỳ hạn và loại tiền tệ theo bảng số liệu dưới đây:
Bảng 2.4: Tình hình tín dụng giai đoạn 20162019 của LPB Quảng Ninh
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | |||||
Số tiền | Tỷ lệ (%) | Số tiền | Tỷ lệ (%) | Số tiền | Tỷ lệ (%) | Số tiền | Tỷ lệ (%) | ||
I | Tổng dư nợ | 2.08 2 | 2.263 | 2.632 | 2.957 | ||||
1 | Theo đối tượng | 2.08 2 | 2.263 | 2.632 | 2.957 | ||||
Tổ chức kinh tế | 1.49 9 | 72% | 1 .516,4 | 67% | 1.8 42,2 | 70% | 2.0 10,8 | 68% | |
Cá nhân | 583 | 28% | 746,9 | 33% | 7 89,5 | 30% | 9 46,2 | 32% | |
2 | Theo thời gian | 2.08 2 | 2.263 | 2.632 | 2.957 | ||||
Ngắn hạn | 437 | 21% | 588,5 | 26% | 632 | 24% | 798 | 27% | |
Trung dài hạn | 1.64 5 | 79% | 1.675 | 74% | 2.000 | 76% | 2.159 | 73% | |
3 | Theo loại tiền tệ | 2.08 2 | 2.263 | 2.632 | 2.957 | ||||
VNĐ | 1.99 9 | 96% | 2.105 | 93% | 2.500 | 95% | 2.868 | 97% | |
Ngoại tệ quy đổi | 83,2 9 | 4% | 158,4 3 | 7% | 13 1,59 | 5% | 88,71 | 3% | |
II | Nợ quá hạn | 62,4 7 | 3,0 % | 63,37 | 2,8 % | 81,6 | 3,10 % | 85,8 | 2,90 % |
III | Nợ xấu | 41,6 4 | 2,0 % | 49,79 | 2,2 % | 50,0 | 1,90 % | 68,0 | 2,30 % |
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chi nhánh Quảng Ninh từ năm 20162019)