thêm lao động, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển,… từ đó mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. Với các quốc gia đang phát triển, thu nhập và tích lũy thấp dẫn tới nguồn lực tài chính cho đầu tư thiếu thốn, từ đó làm giảm tốc độ tăng trưởng. Tăng trưởng thấp lại kéo theo tích lũy thấp, tạo thành vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói. Để thoát ra khỏi vòng luẩn quẩn này, cần phải có những đột phá mạnh mẽ trong huy động nguồn lực tài chính cho đầu tư, tạo ‘cú huých’ cho tăng trưởng.
Thứ hai, nguồn lực tài chính được huy động sẽ kích thích đầu tư, mà đầu tư cũng là một bộ phận trong tổng cầu. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu tư chiếm từ 24% đến 28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Đầu tư tăng làm tăng tổng cầu, qua đó thúc đẩy tăng trưởng. Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư là ngắn hạn. Tăng đầu tư làm tăng tổng cầu từ đó tạo ra kích thích để tăng tổng cung. Tổng cung tăng kéo theo thu nhập và tích lũy tăng và làm tăng tổng cầu. Đó là vòng xoáy đi lên của tăng trưởng. Mối quan hệ của đầu tư đối với tổng cầu được thể hiện qua Hình 2.1. Khi tăng vốn đầu tư, tổng cầu dịch chuyển từ D sang D’ làm tăng sản lượng từ Qo đến Q1 và tăng giá từ Po đến P1. Đầu tư vào sản xuất sau đó sẽ làm dịch chuyển đường tổng cung từ S sang S’ làm tăng sản lượng từ Q1 đến Q2 và giảm giá từ P1 xuống P2.
Hình 2.1: Quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng qua phân tích cung cầu
Trên cơ sở nâng cao năng lực sản xuất và tổng cầu, nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển góp phần nâng cao tốc độ tăngtrưởng kinh tế. Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy, muốn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15% đến 25%so với thu nhập quốc dân, tuỳ thuộc vào hệ số ICOR của mỗi nước. Nếu ICOR không đổi, mức tăngGDP hoàn toàn phụ thuộc vào tỷ lệ đầu tư. Kinh nghiệm của các nước cho thấy, chỉ tiêu ICOR phụ thuộc mạnh vào cơ cấu kinh tế và hiệu quả trong các ngành, các vùng lãnh thổ cũng như phụ thuộc vào hiệu quả của chính sáchkinh tế nói chung.
Thứ ba, Nguồn lực tài chính được huy động sẽ cho phép hình thànhnguồn vốn đầu tư cho các ngành công nghiệp, dịch vụ có hàm lượng khoa học công nghệ cao, từ đó thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng, yếu tố quan trọngđảm bảo sự phát triển kinh tế xã hội theo hướng bền vững. Thực tế cho thấy, con đường tất yếu có thể tăng trưởng nhanh và bền vững với tốc độ mong muốn là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở các lĩnh vực có hàm lượng khoa học cao, tạo ra giá trị gia tăng lớn. Như vậy, chính sách đầu tư có định hướng quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững của toàn bộ nền kinh tế. Đầu tư cũng có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát ra khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh vế tài nguyên, vị trí địa lý, kinh tế của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển, từ đó góp phần giải quyết các vấn đề công bằng, an sinh xã hội.
Thứ tư, nguồn lực tài chính được huy động sẽ tạo điều kiện tiền đề, giúp nâng cao năng lực và trình độ khoa học công nghệ.
Thứ năm, nguồn lực tài chính được huy động sẽ cho phép có được nguồn kinh phí để đầu tư cho giáo dục, y tế, giải quyết việc làm, bảo vệ môi trường và các nội dung phát triển khác, có nghĩa lànâng cao mặt chất lượng của tăng trưởng. Nói khác đi, đầu tư phát triển góp phần nâng cao chất lượng sống của người dân và bảo
đảm tăng trưởng bền vững,vì con người. Điều này mặt khác cũng sẽ có tác động trở lại với tăng trưởng.
Như vậy, có thể thấy nguồn lực tài chính đóng vai trò quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội cả vềchất và lượng. Nó là điều kiện cần của tăng trưởng. Điều kiện đủ là phải sừ dụng có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực.
2.2. Huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội tại
địa phương
2.2.1. Khái niệm về huy động nguồn lực tài chính
Huy động nguồn lực tài chính là một quá trình được thực hiện thông qua các chính sách, biện pháp và các hình thức mà Nhà nước, các tổ chức xã hội và các chủ thể kinh tế đưa ra và áp dụng nhằm chuyển các nguồn lực tài chính từ dạng tiềm năng thành các quỹ tiền tệ được sử dụng cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Để có vốn đầu tư thì phải có nguồn hình thành, nơi sinh ra nguồn vốn để sử dụng. Việc xác định rõ nguồn vốn, các biện pháp, kênh huy động và công cụ huy động đóng vai trò quyết định đối với việc hình thành các dự án hạ tầng kinh tế xã hội. Huy động nguồn lực tài chính từ các nguồn khác nhau đến nơi sử dụng nguồn lực đó phải được thực hiện thông qua các kênh huy động khác nhau.
Thuật ngữ nguồn lực tài chính đôikhi được sử dụng thay thế hoặc lẫn lộn với khái niệm vốn trong nhiều nghiên cứu. Tuy nhiên, nguồn lực tài chính chỉ nên sử dụng theo nghĩa là nguồn vốn khi nguồn tiền được huy động sử dụng vào đầu tư kinh doanh.
2.2.2. Hình thức huy động nguồn lực tài chính
Huy động nguồn lực tài chính giúp cho chủ đầu tư (nhà nước) có được nguồn kinh phí để thanh toán cho các khoản đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng được hình thành trong tương lai. Để hình thành nên các tài sản, cần phải có được nguồn tài chính đầu tư cần thiết; thông thường các chủ đầu tư thường sử dụng các nguồn như trái phiếu, vay vốn, vốn tự có, trợ cấp. Bên cạnh đó, để có nguồn doanh thu để thanh toán cho các khoản vốn đầu tư, bảo trì và chi phí vận hành công trình hạ tầng, chủ đầu tư thường tập trung huy động từ các khoản như thuế, phí cầu đường, vé
phương tiện và các khoản phí khác. Đối với hầu hết các chính quyền, huy động nguồn lực cho một dự án hạ tầng, đều tính toán thông qua doanh thu từ thuế hoặc thông qua người tiêu dùng. Các chủ đầu tư thường phải đối mặt với khó khăn là việc tạo ra các dòng doanh thu trong tương lai đủ lớn để thanh toán cho các khoản vốn đã đầu tư để hình thành nên tài sản hạ tầng.
Tài sản
Vốn đầu tư cần thiết để xây dựng...
Thuế
Phí cầu
đường
Các nguồn doanh thu để thanh toán cho dự án hạ tầng.
Vé xe
Phí
Trái phiếu
Vay vốn
Nguồn tài chính Nguồn vốn
Vốn tự có
Trợ cấp,...
Hình 2.2: Mối quan hệ giữa nguồn tài chính – Tài sản hạ tầng – nguồn vốn
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Các kênh huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội.
Kênh huy động chính là phương tiện, cầu nối giữa nguồn vốn và vốn đầu tư, gồm có các kênh sau: kênh huy động vốn của nhà nước, kênh huy động của các tổ chức tài chính trung gian, kênh huy động vốn của các doanh nghiệp, kênh huy động nguồn lực tài chính của dân cư. Hoặc chúng ta có thể phân loại kênh huy động nguồn lực tài chính công, kênh huy động nguồn lực tài chính tư và kênh huy động nguồn lực tài chính kết hợp khu vực công và khu vực tư hay còn gọi là đối tác công tư – PPP.
Bảng 2.1: Các công cụ huy động nguồn lực tài chính cho dự án hạ tầng
Mô tả | Lợi thế/Lợi ích | Bất lợi | |
Nợ dự án chỉ được đảm | Tác động thấp lên | Bất lợi chính là | |
Tài trợ dự án | bảo bằng doanh thu của dự án thay vì bằng bảng cân đối kế toán hoặc thu nhập thông | bảng cân đối kế toán Cơ hội để hợp tác (PPP) | bên cho vay phải có khả năng chứng minh họ có đủ dòng tiền để |
thường như thuế | Giảm thiểu rủi ro | trả nợ theo kỳ hạn | |
Kinh doanh và cho thuê lại | Một bên bán tài sản của mình cho bên khác (thường là ngân hàng) và sau đó bên này cho thuê lại | Tác động thấp lên bảng cân đối kế toán Lợi ích về thuế | Chuyển giao quyền sở hữu tài sản Giá cho thuê có thể tăng dựa trên hệ số |
Có hoặc không có tài sản | Đảm bảo trong | Nếu không trả nợ | |
đảm bảo; Có - cung cấp cho | trường hợp không trả | đúng hạn, có khả | |
ngân hàng một hình thức | nợ được | năng bị tịch thu tài | |
đảm bảo trong trường hợp | Sử dụng tài sản để | sản | |
Đi vay | nợ quá hạn; thường được sử dụng đối với các khoản/vốn | cho phép có nhiều dòng tiền hơn đầu tư | |
đầu tư ban đầu lớn. | vào kinh doanh | ||
Cho phép đầu tư | |||
các khoản lớn hơn | |||
mỗi lần | |||
Mua trái phiếu bằng | Danh mục đa dạng | Ngoại tệ biến | |
ngoại tệ để tài trợ dự án ở | Có thể dùng trong | động | |
Trái phiếu | một quốc gia cụ thể | trường hợp có thể dự | Chỉ phù hợp với |
trên các thị | phòng rủi ro ngoại tệ | một số ít trường hợp | |
trường khác | vì rủi ro thường tiềm | ||
tàng ở các quốc gia | |||
có tài sản | |||
Trái phiếu đầu tư dài hạn | Lợi ích về thuế | Giá & kỳ hạn cố | |
Trái phiếu | được phát hành bởi các thể | Đầu tư dài hạn | định trong suốt vòng |
cơ sở hạ | chế phi ngân hàng (IDF) để | Có thể tạo ra | đời trái phiếu; có thể |
tầng | tài trợ các dự án cơ sở hạ | doanh thu ổn định hơn | tốn kém nếu cần tái |
tầng của nhà nước | cho nhà đầu tư | huy động vốn |
Có thể bạn quan tâm!
- Những Bài Học Kinh Nghiệm Của Các Nước Và Địa Phương Trong Nước Về Huy Động Nguồn Lực Tài Chính Để Đầu Tư Hạ Tầng Kinh Tế Xã Hội
- Nguồn Lực Tài Chính Đầu Tư Hạ Tầng Kinh Tế Xã Hội Tại Địa Phương
- Huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội thành phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái - 8
- Những Nhân Tố Tác Động Đến Huy Động Nguồn Lực Tài Chính Để Đầu Tư Hạ Tầng Kinh Tế Xã Hội Tại Địa Phương
- Các Nhân Tố Về Chính Trị, Chủ Trương, Chính Sách, Pháp Luật
- Grdp Và Tốc Độ Tăng Trưởng Của Móng Cái Qua Các Năm.
Xem toàn bộ 248 trang tài liệu này.
Mô tả | Lợi thế/Lợi ích | Bất lợi | |
Thường yêu cầu khắt khe về hiệu quả | |||
Vay tín chấp ngắn hạn | Hỗ trợ nhu cầu vay | Được đảm bảo | |
Thương | (không quá270 ngày) thường | ngắn hạn. | bằng các tổ chức có |
phiếu | với lãi suất cao | xếp hạng tín dụng | |
cao | |||
Vốn vay hoặc vốn chủ sở | Có thể có lãi suất | Có thể đi kèm | |
hữu từ dự trữ quốc gia và | thấp hơn thị trường | mục tiêu chính trị | |
Quỹ đầu tư | được sử dụng vào các mục | Cơ hội để thu hút | |
quốc gia | đích đầu tư vì lợi ích của | nguồn vốn từ các quỹ | |
quốc gia | đầu tư của các quốc | ||
gia khác | |||
Một công cụ tài chính | Cho phép tiếp cận | Nếu không trả | |
được tạo ra từ cả vốn vay và | nguồn vốn nhanh hơn | được nợ, tổ chức tín | |
Vốn trung | vốn chủ sở hữu | Giúp ngân hàng và | dụng sẽ tịch thu tài |
gian | các tổ chức khác có | sản có giá trị tương | |
thể cung cấp các sản | đương khoản vay | ||
phẩm đa dạng | |||
Các ngân hàng cho vay | Chi phí vốn | Đòi hỏi tạo ra giá | |
đặc biệt để hỗ trợ các tổ chức | thường thấp | trị nhất định cho xã | |
Ngân hàng phát triển | đáp ứng nhu cầu phát triển | Các tổ chức có xếp hạng tín dụng thấp hoặc không có xếp | hội hoặc nền kinh tế |
hạng vẫn có thể tiếp | |||
cận nguồn vốn này |
Nguồn: Tác giả tổng hợp.
Cả khu vực công và khu vực tư đều cần sử dụng các công cụ nợ để huy động vốn cho các dự án hạ tầng như: tài trợ dự án, kinh doanh và cho thuê lại, cho vay có dựa trên tài sản, tài trợ cấu trúc thương mại, trái phiếu cơ sở hạ tầng, vốn trung gian, các ngân hàng phát triển,...
Theo bảng2.1, đứng trên quan điểm về cơ cấu sở hữu, việc huy động nguồn lực tài chính để đầu tư các dự án hạ tầng được hình thành từ nguồn lực tài chính công hay tư thì mức độ kiểm soát của Nhà nước cũng sẽ thay đổi theo thời gian hoặc vòng đời của dự án. Nhà nước nắm quyền sở hữu và chi phối toàn bộ dự án hạ tầng cho đến việc tư nhân hoá toàn phần các dự án.
2.2.2.1. Huy động nguồn lực tài chính của Nhà nước
Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một bộ phận tổng thu nhập quốc dân vào các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước như: Quỹ ngân sách nhà nước, quỹ tài chính nhà nước ngoài NSNN làm nguồn để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên phạm vi quốc gia (quỹ bảo hiểm, quỹ bảo trì đường bộ,...). Nguồn hình thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước bao gồm: Thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, lưu thông, phân phối hàng hóa dịch vụ trong nước; thu từ tiền vay nợ, viện trợ của Chính phủ, tổ chức phi chính phủ, cá nhân người nước ngoài; thu từ cho thuê, bán tài sản nhà nước. Ngoài ra, khi nhu cầu vốn đầu tư của nhà nước tăng cao, các nguồn thu từ ngân sách không đáp ứng được nhu cầu, nhà nước còn sử dụng các công cụ huy động vốn đầu tư khác như: phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, công trái xây dựng đất nước, trái phiếu kho bạc nhà nước.
Huy động nguồn lực tài chính của nhà nước giữ vị trí chủ đạo trong hệ thống các kênh huy động phục vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Thông qua hệ thống pháp luật và các công cụ tài chính, kênh huy động của nhà nước có khả năng tác động, điều chỉnh, chi phối điều tiết quy mô, phạm vi hoạt động của các kênh huy động khác trong nền kinh tế.
Chính phủ các nước cũng như chính quyền địa phương luôn có sự ưu tiên hàng đầu nguồn vốn NSNN dành cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.Chi đầu tư xây dựng cơ bản là khoản chi lớn của NSNN, là yêu cầu tất yếu nhằm bảo đảm cho sự phát triển KTXH của mỗi quốc gia. Trước hết, chi đầu tư phát triển từ NSNN nhằm để tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất phục vụ và vật tư hàng hoá dự trữ cần thiết của nền kinh tế. Đồng thời, chi đầu tư phát triển từ NSNN còn có ý nghĩa là vốn mồi để thu hút các nguồn vốn trong nước và
ngoài nước vào đầu tư phát triển theo định hướng của Nhà nước trong từng thời kỳ. Quy mô, tỷ trọng chi NSNN cho đầu tư phát triển trong từng thời kỳ phụ thuộc vào chủ trương, đường lối phát triển KTXH của Nhà nước và khả năng nguồn vốn NSNN. Nhìn chung các quốc gia luôn có sự ưu tiên NSNN cho chi đầu tư phát triển, nhất là các quốc gia đang phát triển, cơ sở hạ tầng còn thấp kém. Song cơ cấu chi đầu tư phát triển của NSNN lại không có tính ổn định giữa các thời kỳ phát triển KTXH. Thứ tự và tỷ trọng ưu tiên chi đầu tư phát triển của NSNN từng lĩnh vực KTXH thường có sự thay đổi lớn giữa các thời kỳ.
Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ: Trái phiếu Chính phủ (TPCP) được phát hành cho mục đích đầu tư phát triển KTXH thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương. Đây là nguồn vốn bổ sung, hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng hàng năm của nhà nước bên cạnh các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, có tính chất tập trung cao nhằm hỗ trợ phát triển hạ tầng KTXH theo mục tiêu, chiến lược phát triển KTXH ở từng thời kỳ.
Nguồn vốn tín dụng nhà nước: Nguồn tín dụng ngân hàng là một kênh huy động vốn quan trọng cho đầu tư công. Nhưng do đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội cần một nguồn vốn lớn nhưng thu hồi vốn chậm hoặc không có khả năng thu hồi vốn, nên rất ít các ngân hàng thương mại đầu tư vốn trực tiếp để xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội, mà nguồn vốn này tập trung chủ yếu ở Ngân hàng phát triển, tổ chức tài chính thuộc sở hữu 100% của Chính phủ và hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA):Ở các nước đang phát triển, ODA là một trong những nguồn vốn quan trọng của Nhà nước, sử dụng cho những mục tiêu ưu tiên trong phát triển KTXH. Một trong những trọng tâm sử dụng vốn ODA là để đầu tư phát triển hạ tầng KTXH. Căn cứ vào nhu cầu vốn đầu tư và định hướng phát triển theo ngành, lĩnh vực và vùng lãnh thổ đề ra trong các chiến lược, kế hoạch phát triển KTXH, chính phủ các nước đưa ra định hướng chiến lược, chính sách và những lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA cho từng thời kỳ. Các lĩnh vực ưu tiên thu hút và sử dụng ODA bao gồm: phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp, thuỷ sản kết hợp xóa đói, giảm nghèo); xây dựng hạ tầng kinh tếhiện đại; xây dựng hạ tầng xã hội (y tế, giáo dục và đào tạo,