- Bước hai: chủ động đề nghị sự hỗ trợ từ tỉnh Quảng Ninh trong việc tiếp cận với các quốc gia, tổ chức quốc tế tài trợ ODA theo thứ tự ưu tiên. Danh sách các nhà tài trợ ODA phổ biến nhất ở Việt Nam được trình bày tại Phụ lục 17.
- Bước ba: tiếp tục chỉnh sửa các phân tích, cơ chế quản trị và kế hoạch triển khai trong dự án theo như thỏa thuận làm việc với các nhà tài trợ để đi đến quyết định đầu tư.
Mặt khác, để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA, thành phố nên tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế ngoài nhà nước tiếp cận và khai thác nguồn vốn này. Thời gian qua, mới chỉ có các đơn vị công được tiếp cận nguồn vốn ODA, Thành phố cần tuyên truyền phổ biến rộng rãi các lĩnh vực ưu tiên tài trợ vốn ODA, lựa chọn doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư và khai thác cơ sở hạ tầng, môi trường, giáo dục, y tế,… tập huấn, bồi dưỡng các thông lệ quốc tế, kỹ năng lập và triển khai thực hiện dự án, hỗ trợ cho họ trong phát hiện và lập dự án.
Thành phố cần có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ và năng lực của cán bộ làm công tác quản lý vốn ODA, cán bộ nhân viên của Ban Quản lý dự án và các phòng, ban liên quan theo hướng chuyên môn hoá; nâng cao trình độ ngoại ngữ và khả năng giao tiếp với người nước ngoài, tạo điều kiện cho họ thường xuyên tiếp cận với các nguồn thông tin chuyên biệt, tham gia các hội nghị, hội thảo chuyên ngành và có chế độ đãi ngộ, trợ cấp tương xứng trong đào tạo và công tác.
4.3.2.4. Nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư hạ tầng
- Cần quản lý tốt việc lập, điều chỉnh quy hoạch và triển khai thực hiện các quy hoạch để đảm bảo tính thống nhất, hiệu quả trong việc thu hút nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng.
- Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm thông thoáng, thuận lợi, khắc phục phiền hà và giảm chi phí cho các nhà đầu tư.
- Ứng dụng công nghệ thông tin và phương pháp quản lý hiện đại trong việc tổ chức xây dựng, khai thác và quản lý hiệu quả các công trình hạ tầng nhằm nâng cao chất lượng công trình, rút ngắn tiến độ thực hiện để đưa vào khai thác sử dụng và quản lý có hiệu quả.
Có thể bạn quan tâm!
- Tổng Hợp Nhu Cầu Vốn Đầu Tư Giai Đoạn 2015-2020 Theo 5 Kịch Bản
- Huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội thành phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái - 20
- Huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội thành phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái - 21
- Đổi Mới Hoạt Động Xúc Tiến Đầu Tư; Thu Hút Có Chọn Lọc Đầu Tư Nước Ngoài Fdiđể Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kinh Tế Xã Hội
- Huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội thành phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái - 24
- Mô Hình Tăng Trưởng Và Các Nguồn Lực Của Tăng Trưởng
Xem toàn bộ 248 trang tài liệu này.
- Hoàn thiện cơ chế phân cấp đầu tư để phát huy tính chủ động, sáng tạo của cấp dưới, vừa đảm bảo sự quản lý thống nhất của cấp trên; tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
- Làm tốt công tác tuyên truyền vận động, tạo sự đồng thuận trong xã hội để mọi người dân ủng hộ và chia sẻ trách nhiệm với nhà nước trong đầu tư công trình hạ tầng. Nhất là việc giải quyết các vấn đề liên quan đến đề bù, giải phóng mặt bằng tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án.
4.3.2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính
Tinh giản bộ máy, biên chế:thực hiện việc tinh giản, bộ máy biên chế các đơn vị, địa phương; Cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công, giao quyền tự chủ phù hợp, nâng cao năng lực quản trị, hiệu quả hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp. Chuyển từ cơ chế cấp phát sang đặt hàng và từ cấp kinh phí cho các đơn vị cung ứng sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng. Đối với những hàng hoá, dịch vụ công thiết yếu, bao gồm dịch vụ y tế, giáo dục mà Nhà nước đang kiểm soát giá, phải bảo đảm công khai, minh bạch các yếu tố hình thành giá; tính đúng, tính đủ chi phí và thực hiện giá thị trường theo lộ trình phù hợp (chi phí về liên lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và khấu hao tài sản cố định theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP).
Tiết kiệm chi thường xuyêndành nguồn lực cho đầu tư.
Dự báo tốt tình hình các tác động đến Móng Cái trong giai đoạn tới để chủ động trong điều hành ngân sách.
Xây dựng dự toán ngân sách theo các mục ưu tiên và gắn với kết quả đầu ra, linh hoạt trong điều hành ngân sách.
Ban hành nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách; đề xuất các chính sách đặc thù thúc đẩy sự phát triển Móng Cái gắn với đảm bảo an sinh xã hội.
Đảm bảo an ninh tài chính (thu - chi ngân sách trong điều hành và dự phòng ngân sách); đảm bảo cân đối thu chi.
Giảm đầu mối trong mua sắm các tài sản công; Thực hiện quản lý tập trung
đối với việc mua sắm tài sản công, trang thiết bị văn phòng, tài sản làm việc để tạo
sự thống nhất, đồng bộ, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản nhất là việc đảm bảo tính bảo mật thông tin.
Thực hiện tiết kiệm triệt để trong chi tiêu công, từ khâu phân bổ dự toán, cấp phát, thanh toán, quyết toán. Nghiêm túc thực hiện quy chế thực hành tiết kiệm chống lãng phí để dành nguồn lực cho đầu tư phát triển.
Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; NSNN chỉ đầu tư những lĩnh vực mà khu vực tư nhân chưa đủ năng lực đầu tư hoặc chưa muốn đầu tư vì khả năng sinh lợi không cao hay khả năng rủi ro cao.
Về ngắn hạn
Ưu tiên bố trí vốn cho dự án trọng điểm: Vốn ngân sách tập trung đầu tư các dự án, công trình trọng điểm, quan trọng liên quan đến phát triển đột phá, phát triển bền vững và phúc lợi xã hội, an sinh xã hội của Thành phố; đồng, thời tăng cường công tác quản lý đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, tránh dàn trải.
Thực hiện các biện pháp tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý đầu tư xây dựng, tiết kiệm trong khâu thẩm định dự toán, tổ chức đấu thầu, quyết toán công trình đã thực hiện. Các biện pháp này, nhất là việc tăng cường thẩm tra, thẩm định quyết toán dự án không chỉ đem lại kết quả về tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng mà còn góp phần nâng cao kỷ luật tài chính trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư của nhà nước.
Tăng cường kỷ luật tài chính trong sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước,bố trí vốn đầu tư công trên cơ sở các quy hoạch, kế hoạch đầu tư công trung hạn bảo đảm chất lượng cao và ổn định.
Đổi mới quản lý vốn đầu tư thông qua thực hiện việc phân cấp triệt để cho các địa phương để đảm bảo tính chủ động và linh hoạt cho các địa phương trong việc điều hành chi đầu tư xây dựng; đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát theo chuyên đề về việc thực hiện.
Tiếp tục rà soát để cắt giảm, đình, hoãn, giãn tiến độ và chuyển đổi phương thức đầu tư đối với công trình, dự án chưa thực sự cấp bách, cấp thiết, các dự án không hiệu quả hoặc kém hiệu quả để tập trung nguồn lực cho các công trình trọng điểm, công trình chuyển tiếp và hoàn thành nhằm sớm phát huy hiệu quả sau đầu tư.
Tăng cường kiểm soát thanh, quyết toán vốn đầu tư giữa chủ đầu tư, cơ quan quản lý vốn, kho bạc nhằm giúp tiết kiệm thời gian, chi phí quản lý cho chủ đầu tư. Thực hiện nghiêm chế độ tạm ứng, quản chặt chẽ đúng quy định vốn tạm ứng đối với công tác giải phóng mặt bằng.
Về dài hạn: thực hiện nghiêm túc các quy định tại Luật Ngân sách, Luật quản lý nợ công, Đầu tư công, Luật đấu thầu, và các văn bản liên quan về quản lý sử dụng ngân sách và đầu tư công. Cần chủ động giảm dần đầu tư công, tăng đầu tư ngoài ngân sách nhà nước trong tổng đầu tư xã hội; vốn ngân sách chỉ tập trung vào phát triển các lĩnh vực hạ tầng và xã hội.
4.3.3. Giải pháp huy động nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân; trọng tâm là huy động nguồn lực theo hình thức đối tác công tư PPP
Thực hiện đồng bộ các giải pháp để thu hút các nhà đầu tư chiến lược đầu tư vào các công trình hạ tầng trọng điểm, có sức lan toả, tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư thứ cấp; trong đó, nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân là nguồn lực đột phá; tạo điều kiện để nhà đầu tư tư nhân tiếp cận và đầu tư vào các dự án hợp tác công tư PPP, xã hội hóa đầu tư cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục; giải pháp như sau:
4.3.3.1. Cải thiện môi trường đầu tư và môi trường kinh doanh
Thành phố Móng Cái cần nâng cao chất lượng dịch vụ công, trọng tâm là nâng cao chất lượng phục vụ, hình ảnh của Trung tâm Hành chính công từ thành phố đến các xã, phường để mang đến sự hài lòng nhất cho người dân, góp phần giữ vững và cải thiện các chỉ số DDCI, gồm: (i) Xây dựng và thực hiện bộ tiêu chuẩn chất lượng phục vụ tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính cho người dân;
(ii) Cải thiện chất lượng phục vụ; (iii) Tạo dựng văn hoá giao tiếp, ứng xử, phục vụ.
Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi thu hút các nhà đầu tư tư nhân đầu tư vào Móng Cái thông qua việc tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, minh bạch và đơn giản hoá các thủ tục để làm giảm chi phí và thời gian của doanh nghiệp liên quan đến các thủ tục cấp phép thuộc thẩm quyền giải quyết của Móng Cái như: các thủ tục liên quan đến thuế, thuê đất, cấp phép đăng ký kinh doanh, xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh để gia tăng giá trị và thu hút các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu và du lịch; Thúc đẩy tiện lợi thông quan cửa khẩu, triển khai hình thức "một lần dừng, một lần kiểm tra tại cửa khẩu quốc tế Móng Cái".
Công bố công khai các quy trình nghiệp vụ và thời gian xử lý công việc chi tiết tại từng bộ phận; tiến tới rút ngắn hơn nữa thời gian thẩm định, cấp phép tại các đơn vị; Rà soát, đưa 100% thủ tục hành chính vào xử lý tập trung tại Trung tâm Hành chính công.Xây dựng bộ chỉ số về năng lực cạnh tranh cấp huyện để làm cơ sở nâng cao chất lượng phục vụ, thu hút nhà đầu tư. Thiết lập và triển khai thực hiện giám sát, đánh giá về cải cách hành chính công; tạo kênh phản hồi để người sử dụng dịch vụ công được phản ánh quan điểm của họ về chất lượng dịch vụ công để đánh giá mức độ hài lòng của các tổ chức và người dân về dịch vụ hành chính được cung cấp tại Trung tâm hành chính công.
Rà soát các khoản thuế, phí và các khoản phát sinh chi phí kinh doanh nhất là chi phí không chính thức, chi phí gia nhập thị trường để tạo niềm tin cho nhà đầu tư
Nâng cao kỷ luật công vụ đối với cán bộ công chức, viên chức; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các sai phạm của cán bộ công chức. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị và từng cán bộ khi tham gia giải quyết các thủ tục hành chính cũng như xây dựng cơ chế thưởng, phạt nghiêm minh của cấp trên đối với những đơn vị, cá nhân tham gia giải quyết các thủ tục hành chính.
Đổi mới công tác tiếp xúc, đối thoại, hỗ trợ doanh nghiệp nhằm thu hẹp khoảng cách lòng tin giữa chính quyền và doanh nghiệp để nắm bắt được suy nghĩ và các ý kiến “chân thực” từ phía doanh nghiệp. Xác định rõ được nhà đầu tư cần gì và chính quyền sẽ làm được gì để hỗ trợ nhà đầu tư.
4.3.3.2. Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng; phát huy tối đa vai trò của các ngân hàng thương mại trong tháo gỡ khó khăn, đồng hành cùng doanh nghiệp
Xây dựng chương trình làm việc hàng quý giữa các ngân hàng thương mại với Hiệp hội doanh nghiệp và đại diện chính quyền thành phố để tháo gỡ khó khăn và tạo điều kiện, hướng dẫn các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng.
Đề xuất NHNN Việt Nam giới thiệu các ngân hàng nước ngoài ngân hàng thương mại mở chi nhánh tại Móng Cái (khi thực hiện thủ tục cấp phép);khuyến khích thành lập các doanh nghiệp đầu tư tài chính.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,thông tin về các dự án đầu tư có hiệu quả cao, các nhà đầu tư chiến lược đã đầu tư vào Quảng Ninh, Móng Cái để thu hút các nguồn vốn của mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh, vùng và cả nước, nhất là nhà đầu tư thứ cấp.
Quy hoạch quỹ đất để các mời các ngân hàng trong và ngoài nước mở chi nhánh hoặc phòng giao dịch.Tạo điều kiện tối đa về thủ tục hành chính để các các ngân hàng (cổ phần, quốc doanh, nước ngoài), quỹ tín dụng, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm mở rộng hoạt động nhằm phát triển mạnh thị trường tài chính, tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn vay cho phát triển KTXH.
Có kế hoạch làm việc với Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc các các ngân hàng thương mại có uy tín, có quy mô lớn để hỗ trợ triển khai thực hiện các chính sách phát triển của Móng Cái và hỗ trợ kêu gọi thu hút đầu tư.
Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc tăng hạn mức tăng trưởng tín dụng hàng năm của các ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển trên toàn địa bàn Quảng Ninh bằng với mức tăng trưởng của các địa phương như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng; tránh hiện tượng cào bằng về mức tăng trưởng tín dụng như các địa phương khác để khắc phục tình trạng dư thừa vốn trên địa bàn.
Đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam tăng nguồn vốn và tổng hạn mức vay vốn cho các hộ gia đình trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp; đồng thời, yêu cầu các ngân hàng thương mại khác dành một hạn mức để ưu tiên đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp: từ khâu sản xất, chế biến, tiêu thụ hàng nông sản theo hướng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
Chi nhánh NHNN Quảng Ninh cần thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát các tổ chức tín dụng hoạt động trên địa bàn để kịp thời phát hiện những dấu hiệu không lành mạnh và khắc phục tình trạng nợ xấu.
Quản lý hiệu quả hoạt động thanh toán biên mậu tại Móng Cái:(i) Kiến nghị ngân hàng nhà nước Việt Nam chỉnh sửa, hoàn thiện quy chế thanh toán qua biên giới, thanh toán biên mậu giữa Việt Nam - Trung Quốc; (ii) Điều chỉnh quy định quản lý hoạt động của các bàn đổi tiền; (iii) Quản lý hoạt động mở tài khoản thanh toán của cá nhân, doanh nghiệp Việt Nam tại các ngân hàng Trung Quốc; (iv) Tăng
cường kiểm soát dòng tiền thanh toán giữa Việt Nam - Trung Quốc tại Móng Cái;
(v) Xây dựng cơ chế khuyến khích người Trung Quốc mở tài khoản tại các ngân hàng Việt Nam và thanh toán bằng đồng Việt Nam để thu hút nguồn lực đầu tư từ phía Trung Quốc; (vi) Xây dựng chế tài để bảo vệ quyền lợi, tài sản cho công dân tại khu vực biên giới khi mở tài khoản và giao dịch tại các ngân hàng Trung Quốc.
4.3.3.3. Khuyến khích và tạo điều kiện thu hút nguồn lực từ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài
- Ban hành cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện thu hút nguồn kiều hối và đầu tư từ người Việt Nam ở nước ngoài. Với hơn 10.000 người Việt Nam (quê Quảng Ninh) đang sinh sống, học tập, làm việc và định cư tại nước ngoài, phần lớn là các nước có nền kinh tế, khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ. Mặt khác với gần 5 triệu Kiều bào và 3.500 doanh nghiệp kiều bào ở nước ngoài, thì đây là nguồn lực tiềm năng sẽ mang hiệu quả to lớn nếu có giải pháp khai thác tốt.
Một số giải pháp cụ thể như sau:
Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về nâng cao nhận thức về vai trò của người Việt Nam ở nước ngoài; giao cơ quan đầu mối làm công tác vận động; xây dựng kế hoạch phối kết hợp giữa các ngành để tuyên truyền về chủ trương, chính sách ưu đãi về thu hút đầu tư của Móng Cái và kêu gọi đầu tư.
Khảo sát, thống kê, phân loại cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài theo từng nước, khu vực để lựa chọn danh sách ngắn các nhà đầu tư tiềm năng theo từng lĩnh vực cần huy động như: nguồn lực kinh tế, khoa học kỹ thuật, giáo dục, xã hội và văn hoá; tiếp cận, tuyên truyền, giới thiệu về cơ hội đầu tư cũng như các cơ chế, chính sách ưu đãi cho nhà đầu tư khi đầu tư vào Quảng Ninh, Móng Cái.
Xây dựng kế hoạch: Huy động nguồn kiều hối; Huy động nguồn vốn đầu tư; Huy động làm môi giới hoặc đại lý cho hàng hoá, dịch vụ của Móng Cái thâm nhập thị trường các nước sở tại; môi giới, giới thiệu về các dự án đầu tư tại Móng Cái.
Quan tâm công tác đào tạo lao động để xuất khẩu lao động để giải quyết vấn
đề việc làm và nâng cao thu nhập của người dân.
Tạo điều kiện để phát triển các kênh chuyển tiền chính thức qua hệ thống tài chính, ngân hàng để thay thế các kênh chuyển tiền ngầm, phi chính thức qua biên giới nhằm giúp cho việc quản lý và thống kê nguồn kiều hối tốt hơn, đồng thời có phương án huy động nguồn tiền này.
Tạo điều kiện cho kiều bào đầu tư, mua sắm tài sản ở trong nước như công dân trong nước.
4.3.3.4. Triển khai rộng rãi mô hình Đối tác công tư - PPP; xã hội hóa đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội, y tế, giáo dục
Nghị định 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức hợp tác công tư - PPP đã mở ra cơ hội lớn cho việc thu hút nguồn lực đầu tư tư nhân đầu tư vào tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, môi trường. Móng Cái cần ưu tiên triển hình thức Hợp tác Công-Tư (PPP) đối với các dự án, lĩnh vực mà nhà đầu tư tư nhân có thể thực hiện. Mô hình PPP có lợi thế so với các mô hình khác và phù hợp với điều kiện của Móng Cái vì 2 lý do sau: (1) Mô hình PPP phù hợp với quốc gia, các địa phương đang phải đối mặt với tình trạng khó khăn về tài chính và không có khả năng cấp vốn cho các dự án nếu không có sự hỗ trợ bên ngoài; đồng thời lại không muốn vay nợ (có thể là rất dài hạn); (2) Mô hình PPP cho phép chuyển giao chuyên môn và kinh nghiệm thông qua hợp tác với các nhà đầu tư tư nhân.
Lợi ích mang lại từ các dự án PPP: (1) Gia tăng hiệu suất: Khu vực tư có lợi ích tài chính để triển khai đúng thời hạn và ngân sách; Tối ưu hóa chi phí vòng đời dự án; Cạnh tranh giữa các nhà thầu về giá. (2) Phân bổ rủi ro hợp lý: Phân bổ rủi ro cho bên có khả năng quản lý tốt nhất, giảm rủi ro bằng cách xác định lại mối quan hệ giữa các bên, Duy trì chất lượng dịch vụ; (3) Cải cách khu vực công; (4) Huy động được nguồn tài chính mới từ khu vực tư; tạo ra các dự án có chi phí hợp lý, hạn chế vay nợ.Giải pháp cụ thể như sau:
- Rà soát, phân loại, đánh giá các danh mục các dự án, công trình được phê duyệt danh mục trong các quy hoạch và các dự án, công trình do nhà nước đầu tư, quản lý để kêu gọi và chuyển giao cho khối tư nhân vận hành, quản lý, khai thác