triển mạnh mẽ tự nó đòi hỏi con người phải học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ…
Phân loại này được trình bày ở phần còn lại của chương này. Nó không phải là duy nhất, là phân loại tốt nhất song nó phục vụ mục đích cung cấp một cấu trúc tương đối đơn giản để tác giả trình bày và hiểu những vấn đề đã trình bày ở phần tổng quan tài liệu.
Tiểu kết chương 1
Chương 1 tác giả đã tập trung tổng quan các mô hình đào tạo nhân lực tại chỗ trong các doanh nghiệp của nhiều nhà nghiên cứu khác nhau trên thế giới. Mỗi mô hình có những ưu, nhược điểm riêng. Nhưng mỗi mô hình chỉ tập trung đi sâu vào từng yếu tố của hoạt động đào tạo tại chỗ (Hoặc nghiên cứu về nội dung đào tạo tại chỗ hoặc nghiên cứu về phương pháp đào tạo tại chỗ, hoặc phương pháp kiểm tra đánh giá hoạt động đào tạo tại chỗ…). Chưa có công trình nào nghiên cứu bài bản, đầy đủ và toàn diện về các yếu tố của hoạt động đào tạo tại chỗ (Mục đích đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo, phương tiện, hình thức tổ chức đào tạo, phương pháp kiểm tra đánh giá..). Tuy vậy, tất cả các mô hình đào tạo nhân lực tại chỗ của các nhà nghiên cứu ở trên là tài liệu có giá trị để tác gỉa luận văn tham khảo, từ đó đề xuất phương thức tổ chức hoạt động đào tạo nhân lực tại chỗ hiệu quả cho các khách sạn 4 sao trên địa bàn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa ở các chương sau.
Trong chương 1, tác giả cũng tập trung phân tích cơ sở lý luận của hoạt động đào tạo tại chỗ. Tác giả đã trình bày được quan niệm của các nhà nghiên cứu khác nhau về khái niệm đào tạo và đào tạo tại chỗ. Tác giả đã phân tích được mục đích, qui trình, chính sách đối với hoạt động đào tạo tại chỗ tại doanh nghiệp, các nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo nhân lực tại chỗ. Đây là cơ sở lý luận quan trọng để giúp tác giả xây dựng các tiêu chí đánh giá thực trạng và nguyên nhân của thực trạng hoạt động đào tạo tại chỗ tại các khách sạn 4 sao trên địa bàn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa ở chương 2.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO TẠI CHỖ NHÂN LỰC TẠI CÁC KHÁCH SẠN SAO VIỆT VÀ STARCITY TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. Khái quát về hệ thống các khách sạn 4 sao tại tỉnh Khánh Hòa hiện nay
Theo số liệu thống kê của Sở Du lịch Khánh Hòa, tính đến nay, thành phố Nha Trang có 106 cơ sở kinh doanh lưu trú đã được công nhận từ 2 đến 5 sao Bảng 2.1):
Bảng 2.1. Bảng phân loại khách sạn tại thành phố Nha Trang hiện nay
Khách sạn | Số lượng | Tỷ lệ % | Ghi chú | |
1 | Khách sạn 2 sao | 32 | 30,2 | |
2 | Khách sạn 3 sao | 32 | 30,2 | |
3 | Khách sạn 4 sao | 23 | 21,7 | |
4 | Khách sạn 5 sao | 19 | 17,9 | |
Tổng cộng | 106 | 100 |
Có thể bạn quan tâm!
- Quy Trình Đào Tạo Tại Chỗ (Theo Hrushikesh Paygude – 2017)
- Sơ Đồ Phân Tích Nhu Cầu Đào Tạo (Nguyễn Quyết Thắng – 2014)
- Các Yếu Tố Ả H Hưở G Đến Công Tác Đ O Ạo Tại Chỗ Nhân Lực Tại Các Khách Sạn
- Đánh Giá Chương Trình Đào Tạo Tại Chỗ Của Các Khách Sạn Được Chọn Nghiên Cứu
- Đánh Giá Của Khách Thể Nghiên Cứu Về Chất Lượng Cơ Sở Vật Chất, Trang Thiết Bị Đào Tạo Tại Chỗ Tại Khách Sạn Starcity Và Khách Sạn Sao Việt
- Mức Độ Cải Thiện Năng Lực Làm Việc Của Người Học Sau Các Khóa Đào Tạo Tại Chỗ Tại Các Khách Sạn Được Chọn Nghiên Cứu
Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.
(Nguồn: nhatrang-travel.com – Sở Du lịch Khánh Hòa) Trong đó, có 23 cơ sở kinh doanh lưu trú đã được công nhận 4 sao chính thức với tổng số 4.461 phòng, chiếm khoảng 21,7% tổng số phòng hiện có trên toàn thành phố và chiếm 15,6% so với toàn tỉnh. Nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của các khách sạn 4 sao ở thành phố Nha Trang cũng ngày
càng tăng mạnh.
2.2. Khái quát về khách sạn Sao Việt và StarCity
2.2.1. Kh ch sạ Sao V ệ
Khách sạn Sao iệt tọa lạc trên một vị trí lý tưởng ngay trung tâm thành phố Nha Trang, cách bãi biển khoảng 500m. Khách sạn được đưa vào hoạt động đầu năm 2017, hệ thống lưu trú gồm 99 phòng với không gian rộng rãi và trang thiết bị hiện đại. Khách sạn có hồ bơi vô cực trên tầng mái và Wi-
Fi miễn phí trong tất cả các khu vực. Khách sạn còn có các tiện nghi như phòng hội nghị Iris và Dahlia trang nhã được trang bị đầy đủ tiện nghi. Nhà hàng Lotus Restaurant phục vụ ăn uống cả ngày với một loạt món ăn địa phương và quốc tế. Du khách cũng có thể thưởng thức bữa sáng tự chọn thịnh soạn hàng ngày tại đây. Quầy bar Infinity ngoài trời cung cấp rất nhiều lựa chọn đồ uống. Đây là khu vực ở Nha Trang mà khách yêu thích, theo các đánh giá độc lập.
- Về cơ cấu tổ chức của khách sạn (Bảng 2.2):
Bảng 2.2. Cơ cấu tổ chức của khách sạn Sao Việt
Tổng số | Giới tính | Độ tuổi | |||||
Nam | Nữ | Dưới 30 tuổi | Từ 30- 40 tuổi | Từ 40- 50 tuổi | Trên 50 tuổi | ||
Số lượng | 132 | 59 | 73 | 89 | 37 | 6 | 0 |
Tỷ lệ % | 100 | 44.7 | 55.3 | 67.4 | 28.0 | 4.5 | 0 |
Nguồn: hách sạn S o Việt
Kết quả thu được tại bảng 2.2 cho thấy:
+ ề giới tính: Trong số 132 cán bộ, nhân viên của khách sạn Sao iệt, số cán bộ nhân viên là nữ chiếm đa số chiếm 55,3%), số cán bộ, nhân viên nam chỉ chiếm 44.7%.
+ ề độ tuổi: Hầu hết cán bộ, nhân viên của khách sạn Sao iệt cũng đều còn rất trẻ. Tỷ lệ cán bộ, nhân viên dưới 30 tuổi chiếm đa số chiếm 67,4%). Rất ít cán bộ, nhân viên trên 40 tuổi chiếm 4,5%). Không có cán bộ, nhân viên nào trên 50 tuổi. Thực trạng này giúp khách sạn rất thuận lợi trong việc tổ chức cho cán bộ, nhân viên của họ học tập, nâng cao trình độ tại chỗ về mọi mặt.
- ề trình độ đã được đào tạo của đội ngũ cán bộ, nhân viên tại khách sạn Sao iệt Bảng 2.3):
Bảng 2.3. Trình độ đã được đào tạo của cán bộ quản lý, nhân viên tại khách sạn Sao Việt
Trình độ | |||||
Đại học | Cao đẳng | Trung cấp | Tổng cộng | ||
CÁN BỘ QUẢN LÝ | Số lượng | 4 | 2 | 1 | 7 |
Tỷ lệ % | 57,1 | 28,6 | 14,3 | 100 | |
Nhân viên | Số lượng | 11 | 39 | 75 | 125 |
Tỷ lệ % | 8,8 | 31,2 | 60 | 100 | |
Tổng cộng | Số lượ g | 15 | 41 | 76 | 132 |
Tỷ lệ % | 11,3 | 31,1 | 57,6 | 100 |
Nguồn: hách sạn S o Việt Kết quả thu được tại bảng 2.3 cho thấy: Đa số cán bộ, nhân viên của khách sạn Sao Việt đạt trình độ đào trung cấp (chiếm 56,7%). Chỉ có 11,3% cán bộ, nhân viên của khách sạn đạt trình độ đại học và 31,1% cán bộ, nhân
viên của khách sạn đạt trình độ cao đẳng.
Có sự khác biệt về trình độ đào tạo của đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên. 57,1% cán bộ quản lý đạt trình độ đại học, trong khi đó nhân viên trình độ đào tạo này chỉ chiếm 8,8%. Chỉ có 14,3% cán bộ quản lý đạt trình độ trung cấp, trong khi đối với nhân viên trình độ này lên tới 60%.
2.2.2. Kh ch sạ StarCity
Khách sạn StarCity tọa lạc trên đường Trần Phú, trung tâm Thành phố Nha Trang, cách chợ Đầm khoảng 2 km, cách sân bay quốc tế Cam Ranh khoảng 40 km. Khách sạn StarCity, thành viên mới chính thức đi vào hoạt động của Công ty cổ phần khách sạn và Dịch vụ Đại Dương đóng góp tích
cực trong việc thực hiện mục tiêu mang đến cho du khách những trải nghiệm 4-5 sao đẳng cấp. StarCity có 204 phòng nghỉ gồm các loại phòng như Superior King, Deluxe, Premier Deluxe với hướng nhìn ra vịnh Nha Trang. Khách sạn còn giới thiệu ẩm thực cao cấp tại 2 nhà hàng, 3 quầy bar cùng các dịch vụ khác như hồ bơi, spa, phòng gym... Tại StarCity, từ tầng 4 đến tầng 15 là không gian nghỉ dưỡng dành cho du khách, từ tầng 16 đến tầng 21 dành cho khách sở hữu căn hộ, với diện tích từ 31 đến 95 m2.
ề cơ cấu tổ chức của khách sạn, gồm Bảng 2.4):
Bảng 2.4. Cơ cấu tổ chức của khách sạn StarCity
Tổng số | Giới tính | Độ tuổi | |||||
Nam | Nữ | Dưới 30 tuổi | Từ 30- 40 tuổi | Từ 40- 50 tuổi | Trên 50 tuổi | ||
Số lượng | 106 | 70 | 36 | 56 | 43 | 7 | 0 |
Tỷ lệ % | 100 | 66.0 | 34.0 | 52.8 | 40.6 | 6.6 | 0 |
Nguồn: hách sạn St rcity
Kết quả thu được tại bảng 2.4 cho thấy:
+ ề giới tính: Trong số 106 cán bộ, nhân viên của khách sạn StarCityNha Trang, số cán bộ nhân viên là nam chiếm đa số chiếm 66%), số cán bộ, nhân viên nữ chỉ chiếm 34%.
+ ề độ tuổi: Hầu hết cán bộ, nhân viên của khách sạn StarCity đều còn rất trẻ. Tỷ lệ cán bộ, nhân viên dưới 30 tuổi chiếm đa số chiếm 52,8%). Rất ít cán bộ, nhân viên trên 40 tuổi chiếm 6,6%). Không có cán bộ, nhân viên nào trên 50 tuổi. Thực trạng này rất thuận lợi cho khách sạn StarCity trong việc tổ chức cho cán bộ, nhân viên của họ học tập, nâng cao trình độ tại chỗ về mọi mặt.
- ề trình độ đã được đào tạo của đội ngũ cán bộ, nhân viên tại khách sạn StarCity Bảng 2.5):
Bảng 2.5. Trình độ đã được đào tạo của cán bộ quản lý, nhân viên tại khách sạn StarCity
Trình độ | Tổng cộng | ||||||
Đại học | Cao đẳng | Trung cấp | Sơ cấp | Chưa qua đào tạo | |||
CÁN BỘ QUẢN LÝ | Số lượng | 5 | 3 | 2 | 0 | 0 | 10 |
Tỷ lệ % | 50 | 30 | 20 | 0 | 0 | 100 | |
Nhân viên | Số lượng | 6 | 25 | 65 | 0 | 0 | 96 |
Tỷ lệ % | 6,3 | 26,0 | 67,7 | 0 | 0 | 100 | |
Tổng cộng | Số lượ g | 11 | 28 | 67 | 0 | 0 | 106 |
Tỷ lệ % | 10.4 | 26.4 | 63.2 | 0 | 0 | 100 |
Nguồn: hách sạn St rcity
Kết quả thu được tại bảng 2.5 cho thấy: Đa số cán bộ, nhân viên của khách sạn StarCity đạt trình độ đào tạo trung cấp (chiếm 63,2%). Chỉ có 10,4% cán bộ, nhân viên của khách sạn đạt trình độ đại học và 24,6% cán bộ, nhân viên của khách sạn đạt trình độ cao đẳng.
Có sự khác biệt về trình độ đào tạo của đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên. 50% cán bộ quản lý đạt trình độ đại học, trong khi đó nhân viên trình độ
đào tạo này chỉ chiếm 6,3%. Chỉ có 20% cán bộ quản lý đạt trình độ trung cấp, trong khi đối với nhân viên trình độ này lên tới 67,7%.
2.3. Đánh giá của các khách thể nghiên cứu
2.3.1. Đ h g về nội dung đ o ạo
Để tìm hiểu thực trạng này, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 1 (Phiếu hỏi dành cho cán bộ quản lý khách sạn), câu hỏi 1 (Phiếu hỏi dành cho nhân viên khách sạn) và tiến hành khảo sát đối với 238 cán bộ quản lý, nhân viên của hai khách sạn được chọn nghiên cứu, kết quả thu được thể biện ở bảng 2.6:
Bảng 2.6. Thực trạng nội dung đào tạo tại chỗ nhân lực của các khách sạn được chọn nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu | Đào tạo tại doanh nghiệp | Không đào tạo tại doanh nghiệp | Chưa được học | ||
Chính trị | CÁN BỘ QUẢN LÝ | Số lượng | 0 | 1 | 16 |
Tỷ lệ % | 0 | 5.9 | 94.1 | ||
Nhân viên | Số lượng | 0 | 0 | 221 | |
Tỷ lệ % | 0 | 0 | 100 | ||
Tổng cộng | Số lượng | 0 | 1 | 237 | |
Tỷ lệ % | 0 | 0.4 | 99.6 | ||
Chuyên môn | CÁN BỘ QUẢN LÝ | Số lượng | 14 | 0 | 3 |
Tỷ lệ % | 82.4 | 0 | 17.6 | ||
Nhân viên | Số lượng | 131 | 0 | 90 | |
Tỷ lệ % | 59.3 | 0 | 40.7 | ||
Tổng cộng | Số lượng | 145 | 0 | 93 | |
Tỷ lệ % | 60.9 | 0 | 39.1 |