2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1.Hạn chế
Mặc dù đạt được nhiều kết quả tốt trong thời gian vừa qua, tuy nhiên nhìn chung hoạt động cho vay dự án của công ty Tài Chính Dầu Khí vẫn chưa thực sự hoàn thiện, biểu hiện ở các mặt hạn chế sau:
* Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn vay đầu tư dự án còn thấp:
Quy mô vốn của PVFC còn thấp do vậy đã hạn chế rất nhiều trong việc xem xét cấp duyệt vay vốn, đặc biệt là cho vay các dự án lớn vượt quá 15% vốn điều lệ.
Khi mới được thành lập, công ty Tài chính Dầu Khí chỉ có số vốn điều lệ là 100 tỷ đồng, đến năm 2008 số vốn này đã tăng lên 5000 tỷ đồng, tuy nhiên với sự phát triển mạnh mẽ của công ty, số vốn này vẫn còn chưa tương xứng với sự gia tăng về nhu cầu vay vốn của dự án. Hầu hết đối với các dự án lớn nhu cầu vốn nhiều, do hạn chế về quy định cho vay, công ty không thể đủ khả năng để thực hiện cho vay trực tiếp, để có thể thực hiện cho vay, PVFC phải tiến hành nghiệp vụ thu xếp vốn, mời một đối tác thứ 3 cùng tiến hành cho vay. Do vậy đã hạn chế rất nhiều khả năng thu được lợi nhuận cao đối với các dự án có hiệu quả, phần lợi nhuận này đã phải chia cho các đối tác cùng tham gia góp vốn cho vay, và không thể hiện được tính độc lập, buộc phải phụ thuộc vào các đối tác trong việc xem xét, đánh giá dự án, đặc biệt là các dự án tốt của ngành Dầu khí nhưng lại có nhu cầu vốn lớn.
Việt Nam gia nhập WTO, khi các tổ chức tài chính nước ngoài tham gia vào thị trường, với tiềm lực tài chính lớn mạnh của mình, họ sẽ là một áp lực trước mắt và lâu dài đối với các nhà quản trị Ngân hàng trong nước. Vốn thấp sẽ kéo theo nhiều hệ lụy về năng lực kinh doanh, khả năng chống đỡ rủi ro, tỷ lệ an toàn vốn thấp.
* Chính sách khách hàng chưa đa dạng linh hoạt và hiệu quả
Các dự án cho vay hiện nay của PVFC chủ yếu thuộc ngành Dầu Khí. Đối với các khách hàng hoạt động ngoài ngành Dầu Khí, việc yêu cầu vay vốn của PVFC đều đòi hỏi phải có những ràng buộc rất chặt chẽ về điều kiện vay vốn. Hầu hết nhu cầu xin vay của khách hàng thường không được cung cấp toàn bộ mà chỉ là một phần trong tổng mức vốn cần vay. Hiện tại, các dự án trong ngành thường được sự bảo lãnh của Tổng công ty Dầu Khí Việt Nam, do vậy mức vốn cho vay đối với các dự án này thường cao và thời gian ân hạn dài. Tuy nhiên đối với các dự án nằm ngoài ngành Dầu Khí, việc vay vốn từ PVFC gặp nhiều khó khăn, các dự án thường phải là các dự án của ngành trọng điểm trong nền kinh tế, có tỷ suất sinh lời cao và có quan hệ với PVFC hoặc là các dự án mang tính xã hội hóa được nhà nước bảo trợ. Hơn nữa việc vay vốn cũng không đáp ứng đủ nhu cầu, thông thường chỉ vay được khoảng 90% số vốn cần vay và không được vượt quá 60% giá trị tài sản đảm bảo khoản vay đó.
* Công tác quản lý hoạt động cho vay và sau vay còn kém:
Việc kiểm soát các khoản vay cũng như công tác kiểm tra trong và sau cho vay còn kém, không có sự phối hợp đồng bộ giữa các phòng ban có liên quan. Công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng còn bị xem nhẹ. Hiện nay PVFC đã có trích lập quĩ dự phòng rủi ro tín dụng trong cả hệ thống. Tuy nhiên quĩ này còn mang tính hình thức, giá trị của quĩ thấp và chưa thực sự được sử dụng hiệu quả để đề phòng các rủi ro trong hoạt động cho vay nói riêng và cho tất cả các hoạt động khác nói chung. Các dự án cho vay của PVFC khi gặp rủi ro thường được công ty gia hạn nợ mà không xếp vào nợ xấu, do vậy việc trích lập quĩ dự phòng không được thực hiện ngay, gây khó khăn trong việc lên kế hoạch dòng tiền cũng như kế hoạch cho vay, thu nợ của công ty.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan:
Về phía công ty Tài chính Dầu Khí đã bộc lộ một số nhược điểm làm hạn chế hoạt động cho vay dự án của công ty:
* Chưa có hệ thống cung cấp thông tin, dữ liệu doanh nghiệp:
Việc quản lý, thu thập thông tin về các doanh nghiệp là rất quan trọng đối với mỗi tổ chức tài chính. Ngoài những hiểu biết khá đầy đủ và cập nhật về các doanh nghiệp trong ngành Dầu khí, PVFC hầu như chưa có hệ thống cung cấp thông tin, dữ liệu chuẩn của riêng công ty về các doanh nghiệp đối tác bên ngoài trong nền kinh tế. Do vậy đã hạn chế rất nhiều trong việc tiếp cận nhu cầu vay vốn của các Doanh nghiệp., gây khó khăn trong thẩm định tài chính các dự án xin vay vốn.
* Công tác quản lý nguồn vốn: thời hạn, lãi suất cho vay chưa linh hoạt
Các khoản vay dự án của PVFC thường là các dự án trung hạn có thời gian từ 5 đến 7 năm, các dự án có tính chất dài hạn chưa nhiều. Loại hình cho vay dự án có độ rủi ro cao nhất do thời gian dự án là lâu dài, lượng vốn đầu tư ban đầu rất lớn (thường lên đến vài tỷ USD), nhiều rủi ro có thể xảy đến với các dự án đã được cấp vốn như có thể bị hoãn do điều kiện thời tiết hoặc không đủ nguyên vật liệu…
Lãi suất trong cho vay dự án còn rất cao so với các loại lãi suất khác và trên thực tế khi cho vay dự án, do thời hạn của khoản vay dài, rủi ro không thu hồi nợ cao hơn, tuy nhiên lợi nhuận nhận được từ các khoản cho vay dự án cũng rất lớn. Việc xác định lãi suất hiện nay của PVFC chủ yếu là dựa vào lãi suất hiện nay của PVFC chủ yếu là dựa vào lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm bình quân 12 tháng cộng với phần chênh lệch. Lãi suất cao làm giảm tính cạnh tranh của dịch vụ cho vay dự án của PVFC so với các dịch vụ tương tự của các ngân hàng.
* Trình độ cán bộ tín dụng còn nhiều hạn chế
Đặc biệt là năng lực thẩm định dự án. Số lượng cán bộ tín dụng vừa thừa lại vừa thiếu. Mặc dù cán bộ trẻ, năng động đã giúp công ty không ngừng tìm được nhiều đối tác cho vay nhưng do kinh nghiệm thực hiện dự án chưa nhiều đã dẫn đến việc thực hiện nghiệp vụ còn rập khuôn, chưa linh hoạt, theo dõi giám sát dự án còn mang tính hình thức, không đi sâu sát đến từng khách hàng, từng dự án. Đôi khi còn dựa vào cảm tính để xét duyệt dự án, đặc biệt là ưu đãi các dự án trong ngành, do vậy có thể tiến hành cho vay các dự án có lợi nhuận thấp mà bỏ qua các dự án có triển vọng.
Nguyên nhân khách quan:
Đây là những nguyên nhân do môi trường bên ngoài tác động lên doanh nghiệp, bản thân công ty Tài chính Dầu khí không thể trực tiếp cải thiện những vấn đề này:
* Thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại:
Việt Nam đã gia nhập WTO, đang trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế quốc tế, nền kinh tế đang chuyển mình với những thay đổi đáng kể.. Trong tiến trình hội nhập kinh tế, theo qui luật, thị trường tài chính tiền tệ tiến tới hình thành thị trường mở, vốn được luân chuyển tự do hơn mà không bị cản trở bởi các hình thức quản lý hành chính. Hội nhập kinh tế quốc tế mang đến nhiều cơ hội nhưng những thách thức nó mang lại cũng không nhỏ, đặc biệt là sự tham gia ồ ạt của các ngân hàng thương mại và công ty tài chính nước ngoài, đẩy các tổ chức tín dụng Việt Nam vào thế cạnh tranh gay gắt và bất lợi. Trong khi đó, công ty Tài Chính Dầu Khí mới đi vào hoạt động từ năm 2000, vì vậy đang còn là một định chế tài chính non trẻ, cần thời gian để hoàn thiện hơn cơ chế hoạt động cũng như công nghệ, trình độ quản lý và năng lực tài chính.
* Chịu sự định hướng của tập đoàn Dầu Khí
PVFC là công ty con trong tập đoàn Dầu Khí Việt Nam, mục tiêu khi thành lập công ty đó là quản lý vốn và cho vay đối với các công ty thành viên
trong tập đoàn, đảm bảo sự phát triển bền vững của tập đoàn Dầu Khí. Hiện nay, Tổng công ty đã cho phép PVFC được mở rộng hoạt động kinh doanh và cho vay đối với các dự án ngoài ngành. Tuy nhiên việc cho vay vẫn bị giới hạn, chủ yếu là các dự án lớn và của các công ty có quan hệ thân thiết với Tập đoàn. Điều đó đã hạn chế rất nhiều khả năng cho vay của công ty đối với các khoản cho vay dự án.
* Không được thực hiện nghiệp vụ thanh toán nên hoạt động cho vay kém hấp dẫn:
Là một công ty tài chính, khác với các ngân hàng thương mại, PVFC không được phép thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và một số nghiệp vụ giá trị gia tăng khác. Khi cho vay, công ty không thể tiến hành kèm theo một số dịch vụ cho dự án như thanh toán, cho thuê… như các ngân hàng thương mại. Do vậy, các hoạt động liên quan đến thanh toán thường phải thông qua các tổ chức trung gian là các ngân hàng thương mại. Điều này một mặt làm giảm doanh thu của công ty do phải chia một phần lợi nhuận cho các ngân hàng trung gian thanh toán, mặt khác làm giảm tính cạnh tranh của công ty khi thực hiện nghiệp vụ cho vay dự án.
CHƯƠNG III:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ
3.1.Định hướng phát triển hoạt động cho vay dự án của công ty Tài chính Dầu Khí
3.1.1. Chiến lược hoạt động kinh doanh của công ty Tài Chính Dầu Khí
Chiến lược xuyên suốt quá trình xây dựng và phát triển của PVFC là: Dựa vào vị thế, tiềm năng và nhu cầu tài chính của ngành Dầu khí để xây dựng PVFC thành một định chế đầu tư tài chính mạnh và hiện đại, có đủ điều kiện hợp tác và hội nhập với các định chế tài chính của Việt Nam và thế giới, đáp ứng nhu cầu đầu tư, quản trị vốn đầu tư và hoạt động trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Mục tiêu là đến năm 2015 Công ty Tài Chính Dầu khí sẽ là Tập đoàn Tài chính quan trọng nhất, là xương sống trong định chế tài chính khác của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, đáp ứng được tối đa nhu cầu vốn của Tập đoàn.
Mục tiêu từng giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ 2007-2010:
-Nhanh chóng hoàn thiện trở thành Tập đoàn Tài chính Dầu khí
-Tốc độ tăng trưởng bình quân trên tất cả các hoạt động đạt trên 30%/năm.
-Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Vốn điều lệ: 15-17%.
-Giá trị doanh nghiệp năm 2010 tương đương 3 tỷ USD.
Giai đoạn 2: Từ 2011-2015:
-PVFC trở thành tập đoàn Tài chính quan trọng nhất, là xương sống trong các định chế tài chính của Tập đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam, tham gia hội nhập thành công.
-Vốn điều lệ năm 2015 tương đương 1 tỷ USD.
-Tốc độ tăng trưởng bình quân trong tất cả các hoạt động là 10%- 20%/năm.
-Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Vốn điều lệ: 19-20%/năm.
-Tỷ lệ cổ tức/Vốn điều lệ: 10-11%.
-Giá trị doanh nghiệp 2015 tương đương 5 tỷ USD.
Giai đoạn 3: Từ 2016-2025.
-Phát triển bền vững.
-Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 5-10%/năm.
-Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Vốn điều lệ: 20-25%.
-Tỷ lệ cổ tức/Vốn điều lệ: 11-12%.
-Giá trị doanh nghiệp 2015 đạt tương đương 10 tỷ USD.
Chiến lược phát triển sản phẩm và dịch vụ:
PVFC cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính của một định chế đầu tư tài chính hiện đại, phục vụ nhu cầu đầu tư và quản trị nguồn vốn của Tập đoàn Dầu Khí. Chiến lược phát triển của công ty hướng theo ba nhóm sản phẩm chính
o Các sản phẩm dịch vụ mũi nhọn:
Các sản phẩm dịch vụ mũi nhọn bao gồm thu xếp vốn và tài trợ dự án, đầu tư tài chính và các dịch vụ tài chính tiền tệ khác. Đến năm 2010, đưa hoạt động tài chính và cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ trở thành hoạt động mũi nhọn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho công ty.
- Thu xếp vốn và tài trợ tài chính các dự án:
Đối với nhiệm vụ trọng yếu này, PVFC duy trì và tiếp tục thu xếp thành công vốn cho tất cả các dự án đầu tư phát triển của Tập đoàn và các đơn vị thành viên, tài trợ cho các dự án của các tổ chức và cá nhân khác phù hợp với mục tiêu kinh doanh và hợp tác của PVFC. PVFC sẽ mở rộng mạng lưới dịch vụ, phối hợp, hợp tác với nhiều các định chế trong và ngoài nước cũng như
kết hợp xác định chiến lược về nhân sự để triển khai ngày càng có chất lượng, khẳng định vị thế tài chính của PVFC trong lĩnh vực tài trợ dự án. Đồng thời, với chủ trương hướng tới cung cấp các sản phẩm dịch vụ đồng bộ, PVFC sẽ nghiên cứu, kết hợp các phần dịch vụ riêng lẻ trở thành một sản phẩm có tính chất bao trùm, liên kết, mang lại sự thuận lợi cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ này của PVFC cũng như đảm bảo nhu cầu về vốn lớn của các khách hàng đặc biệt là khách hàng trong ngành dầu khí.
Dự kiến giai đoạn 2007 – 2011 giá trị thu xếp vốn khoảng 5 – 6 tỷ USD tương ứng khoảng 80 – 95 ngàn tỷ đồng.
- Đầu tư tài chính:
Phát huy lợi thế và năng lực đầu tư của PVFC trong những năm trước, sau cổ phần hóa PVFC tiếp tục đẩy mạnh lĩnh vực đầu tư tài chính, xây dựng và quản lý danh mục đầu tư với phương châm hoạt động "PVFC là một nhà đầu tư chiến lược"
PVFC sẽ phát huy tối đa hạn mức đầu tư dự án được phép, nâng cao khối lượng vốn uỷ thác đầu tư, tập trung vào các dự án trong ngành và tham gia một số dự án ngoài ngành đạt hiệu quả kinh tế cao và đảm bảo an toàn vốn đầu tư.
Bảng 3.1: Dự kiến kế hoạch đầu tư tài chính của PVFC giai đoạn 2007-2011
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | |
1 | Giá trị đầu tư | 7,600 | 9,500 | 12,000 | 15,500 | 21,000 |
2 | Tỷ trọng nguồn vốn cho đầu tư/ Tổng nguồn vốn | 15.8% | 16% | 16.1% | 17% | 18.4% |
3 | Tốc độ tăng trưởng hoạt động đầu tư | 25% | 25% | 30% | 35% |
Có thể bạn quan tâm!
- Ví Dụ Minh Hoạ Hoạt Động Cho Vay Dự Án Của Công Ty Tài Chính Dầu Khí:
- Chi Tiết Dư Nợ Đến Thời Điểm 13/03/2008 Của Công Ty Cp Hàng Hải Viễn Dương
- Đánh Giá Hoạt Động Cho Vay Dự Án Của Công Ty Tài Chính Dầu Khí:
- Định Hướng Hoạt Động Cho Vay Dự Án Của Công Ty Tài Chính Dầu Khí
- Hoàn thiện hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính dầu khí (PVFC) - 12
- Hoàn thiện hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính dầu khí (PVFC) - 13
Xem toàn bộ 108 trang tài liệu này.
( Nguồn: Phương án cổ phần hóa công ty Tài chính Dầu Khí)