Mục tiêu là xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn, nhiệt tình năng nổ và có đạo đức nghề nghiệp. Công ty thường xuyên tổ chức các khóa học đào tạo nhằm bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng và kiểm soát viên. Qua các khóa học, các cán bộ tín dụng không những được trau dồi về mặt kiến thức mà còn có thể chia sẻ thông tin, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
Mặt khác cần chuyên mốn hóa đội ngũ cán bộ tín dụng trong hoạt động cho vay dự án. Các cán bộ tín dụng cho vay dự án cần được trau dồi nhiều hơn kiến thức về công tác thẩm định một dự án, xem xét xem dự án có khả thi hay không, nếu chấp nhận cho vay thì có gặp rủi ro hay không. Tránh sự chồng chéo trong hoạt động cho vay, một cán bộ tín dụng vừa phải thực hiện xét duyệt cho vay dự án và xét duyệt cấp tín dụng cho một doanh nghiệp mở rộng sản xuất, điều này không chỉ làm ảnh hưởng đến thời hạn xét duyệt cho vay, thời hạn thực hiện dự án mà còn ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay khi người cán bộ tín dụng không thể đi sâu sát với dự án đó.
3.2.4. Tập trung phát triển chính sách khách hàng
Đối mặt với sự gia tăng ngày càng lớn mạnh của các tổ chức tín dụng, công ty luôn tìm cách thu hút và giữ chân những khách hàng tiềm năng của mình. Điều đó khiến công ty ngày càng phải có nhiều nỗ lực Marketing, khuyếch trương thương hiệu, đổi mới sản phẩm, liên doanh liên kết để có thể tung vào thị trường những sản phẩm mới.
Thứ nhất là công ty cần xây dựng cơ sơ dữ liệu về khách hàng, bao gồm thông tin bao quát chung về khách hàng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, các dự án đầu tư, triển vọng phát triển của khách hàng, quan hệ với các tổ chức tín dụng khác của nhóm khách hàng cần nghiên cứu.
Thứ hai là xây dựng cơ chế đánh giá, phân loại khách hàng, chính sách tín dụng hàng năm. Việc đánh giá, phân loại khách hàng giúp công ty hiểu rõ tình hình tài chính hiện thời của khách hàng cũng như phân loại được những
khách hàng tiềm năng, đối tác chiến lược để cho vay.Cùng với sự phát triển như vũ bão của đất nước, các chính sách đối với từng loại khách hàng khác nhau cũng khác nhau và đòi hỏi phải thay đổi liên tục. Việc hoàn thiện chính sách tín dụng đối với từng loại khách hàng theo từng giai đoạn giúp công ty không bỏ sót những khách hàng hiệu quả và không gặp khó khăn với những khách hàng cho vay.
Thứ ba là thiết lập một chính sách thông thoáng để mọi khách hàng có thể tiếp cận sản phẩm- dịch vụ của công ty một cách dễ dàng. Trong đó công ty cần nới lỏng cơ chế cho vay dự án để phù hợp với doanh nghiệp Việt Nam. Sự thông thoáng trong chính sách đối với khách hàng như sợi dây vô hình gắn họ với công ty cho dù mới tiếp xúc lần đầu. Khách hàng càng tiếp xúc với công ty, họ càng gắn bó với công ty, họ sẽ càng sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của công ty. Đầy là điều kiện để công ty kiểm soát tình hình tài chính của họ, từ đó hạn chế rủi ro khi cho khách hàng vay.
Bốn là tiếp tục mở rộng mạng lưới các chi nhánh ra khắp các tỉnh thành trong cả nước. Hiện nay PVFC đã đưa vào hoạt động các chi nhánh tại các tỉnh thành như: thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Cần Thơ, Hải Phòng, Nam Định, Thanh Hóa. Tuy nhiên, so với mạng lưới chi nhánh dày đặc của các ngân hàng thương mại thì hệ thống chi nhánh này còn quá ít ỏi, chưa đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của các dự án phát triển kinh tế khắp cả nước. Do vậy cần phải có kế hoạch mở rộng hơn nữa các chi nhánh của PVFC trong tương lai. Mặt khác cần mở rộng đối tượng khách hàng mới ở các chi nhánh để vừa tạo nên một lượng cầu về vốn lớn ở các tỉnh, vừa có điều kiện phân cấp theo dõi khách hàng trong quá trình cho vay.
Qua đây chúng ta thấy mối quan hệ với khách hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của công ty.
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Hoạt Động Cho Vay Dự Án Của Công Ty Tài Chính Dầu Khí:
- Định Hướng Phát Triển Hoạt Động Cho Vay Dự Án Của Công Ty Tài Chính Dầu Khí
- Định Hướng Hoạt Động Cho Vay Dự Án Của Công Ty Tài Chính Dầu Khí
- Hoàn thiện hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính dầu khí (PVFC) - 13
Xem toàn bộ 108 trang tài liệu này.
3.2.5. Đầu tư phát triển công nghệ
Trong điều kiện công nghệ thông tin ngày càng phát triển, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động cho vay là một đòi hỏi bức thiết đối với công ty Tài Chính Dầu Khí, đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường tài chính.
Cần thiết áp dụng các tiến bộ ứng dụng tin học trong công ty như phần mềm lưu giữ hồ sơ của khách hàng, kết nối thông ti giữa các phòng ban trong toàn công ty...tiết kiệm chi phí cho công ty trong việc phát sinh các nghiệp vụ.
Việc đầu tư phát triển công nghệ trước hết thể hiện ở việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp. Hệ thống này giúp theo dõi nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vay vốn, theo dõi được tiến trình thực hiện dự án đầu tư, nắm bắt được những biến động của nền kinh tế và dự án, từ đó đưa ra giải pháp kịp thời, hỗ trợ hoạt động cho vay dự án có hiệu quả.
3.2.6.Hoàn thiện quá trình xét duyệt cho vay
Hoàn thiện quá trình xét duyệt cho vay giúp cho khách hàng tiết kiệm được thời gian và giúp công ty tiết kiệm được chi phí. Công ty cần Cải tiến thủ tục cho vay theo hướng đơn giản, rõ ràng hơn, cải tiến quy trình cho vay nhằm rút ngắn thời gian xét duyệt cho vay. Bên cạnh đó ứng dụng tiện ích công nghệ công ty hiện đại phục vụ khách hàng, hỗ trợ và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các bước trong việc lập hồ sơ vay vốn, cung cấp những thông tin cần thiết về bản thân doanh nghiệp cũng như trình thông thông báo các quy định của công ty Tài Chính Dầu Khí về điều kiện vay vốn….
Mặc dù ngân hàng Nhà nước quy định giới hạn mức vốn cho vay, tuy nhiên hiện nay PVFC vẫn còn chưa tận dụng hết nguồn vốn đủ điều kiện để cho vay. Đối với các dự án lớn, nhu cầu vốn nhiều, PVFC cần thực hiện cho
vay trong khả năng vốn của mình và huy động các tổ chức tài chính khác cùng góp vốn bù đắp phần còn thiếu.
3.2.7. Hoàn thiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát quá trình sau cho vay
Việc theo dõi quá trình sử dụng vốn cho dự án hết sức quan trọng. Cán bộ tín dụng cần theo dõi xem chủ đầu tư có sử dụng vốn đúng mục tiêu hay không, và sử dụng vốn có hiệu quả hay không để có thể kiểm soát được rủi ro.
Sau giải ngân, khách hàng đã đáp ứng nhu cầu về vốn việc tuân thủ các điều khoản cam kết với công ty đôi khi không còn sự hoàn toàn tự nguyện và đúng đắn trước giải ngân. Công tác theo dõi và quản lý khách hàng là hết sứ quan trọng. Trước hết công ty cần quan tâm đến dòng tiền của doanh nghiệp: đây sẽ là nguồn trả nợ cho công ty, việc phân tích đánh giá dòng tiền của doanh nghiệp sẽ giúp cho công ty đánh giá được chủ đầu tư có hoàn trả được nợ hay không.
Cần định kỳ kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay bằng cách kiểm tra tại doanh nghiệp, kiểm tra hóa đơn chứng từ đảm bảo cá khoản cho vay của công ty đã được người vay sử dụng đúng mục đích. Trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu bất thường trong hoạt động tiến hành dự án của chủ đầu tư, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp giảm sút, xin gia hạn nợ liên tục hoặc không trả được nợ đúng hạn, cán bộ tín dụng phải tiến hành kiểm tra ngay lập tức để tìm cách khắc phục hạn chế rủi ro.
Bên cạnh đó, PVFC cần tiến hành trích lập quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động cho vay dự án. Theo quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, các tổ chức tín dụng có 5 mức tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tương ứng với các loại khoản vay khác nhau. Để tiến hành trích lập đầy đủ dự phòng rủi ro tín dụng, trước hết đòi hỏi công ty phải tiến hành phân loại nợ một cách chính xác, thường xuyên theo dõi, cập nhật và xếp loại nợ vay đúng tiêu chuẩn đã đề ra để từ đó có thể trích lập dự phòng một cách hợp lý.
3.3.Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
Công ty tài chính Dầu Khí được thành lập với chức năng chính là cung cấp vốn cho các công ty thành viên thuộc tập đoàn Dầu Khí. Do vậy sự phát triển của Công ty Tài Chính Dầu Khí cũng góp phần vào sự lớn mạnh của Tập đoàn Dầu Khí.
Tập đoàn Dầu Khí tiếp tục hỗ trợ về vốn cho hoạt động PVFC. Tập đoàn Dầu Khí có thể hỗ trợ cho PVFC theo các hình thức khác nhau. Tập đoàn hỗ trợ vốn trực tiếp bằng cách chuyển vốn xuống cho công ty với vai trò là vốn của nhà nước. Hoặc Tập đoàn hỗ trợ vốn gián tiếp cho công ty thông qua việc giúp đỡ công ty tìm kiếm các nguồn vốn khác từ hoạt động huy động vốn từ phát hành trái phiếu, hoạt động hợp tác đầu tư, họat động huy động nguồn vốn nhàn rỗi của các công ty thành viên trong tổng công ty.
Tập đoàn Dầu khí cần tạo điều kiện mở rộng phạm vi hoạt động của PVFC không chỉ trong lĩnh vực Dầu khí và các lĩnh vực trọng điểm mà còn mở rộng thêm nhiều lĩnh vực khác. Khi mới thành lập, PVFC chỉ được cho vay các dự án trong ngành, hiện đã mở rộng hơn đối tượng cho vay nhưng còn hạn chế. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam cần bãi bỏ quy định rõ ràng về các lĩnh vực cho vay của PVFC, để cho công ty có quyền tự xét duyệt và ra quyết định cho vay nếu quá trình thẩm định dự án thấy phù hợp.
PVFC với nhiệm vụ chính là cung cấp vốn cho các đơn vị thành viên của Tập đoàn Dầu Khí. Tập đoàn Dầu Khí với chức năng là trung gian, đầu mối trong việc giới thiệu các dự án có quy mô lớn và an toàn cho PVFC tiến hành các thủ tục vay. Tổng công ty Dầu Khí phải ưu tiên các dự án lớn trong ngành vay vốn của PVFC.
Hỗ trợ PVFC trong việc kiểm soát các khoản vay và kịp thời giúp đỡ khi các khoản nợ vay có vấn đề để nhanh chóng khắc phục và cho vay hiệu quả. Quy trình thực hiện kiểm soát trước và sau vay đóng vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo khoản cho vay an toàn. Với sự phát triển và quy mô rộng lớn của mình, Tập đoàn Dầu khí cần có những hướng dẫn cụ thể trong việc hỗ trợ giữa các công ty thành viên trong tập đoàn. Các công ty khác trong tập đoàn Dầu Khí không phải chỉ là khách hàng vay vốn của PVFC mà còn cần thực sự trở thành người bạn đồng hành, giới thiệu và giám sát hộ các khoản cho vay của PVFC. Từ đó phát hiện được sớm các khoản vay có vấn đề để nhanh chóng có biện pháp khắc phục, đảm bảo sự phát triển bền vững của Tập đoàn Dầu Khí.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước
Thứ nhất Ngân hàng Nhà nước cần phải kiểm tra toàn bộ cơ chế, các chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng để đảm bảo thực tiễn cũng như sự đồng bộ với các chính sách khác liên quan, không có sự trùng lặp gây ra lãng phí các nguồn lực.Đồng thời cho tiến hành bổ sung các chính sách, thủ rục mới nhằm phù hợp với điều kiện mới khi chúng ta đang trong quá trình hội nhập với thế giới.
Thứ hai, NHNN nên ban hành cơ chế, chính sách tín dụng-cho vay theo hướng thông thoáng (nới lỏng rào cản cho vay một khách hàng không quá 15% vốn tự có), tránh can thiệp quá sâu về mặt kỹ thuật, nghiệp vụ để các công ty tài chính có thể mở rộng quy mô cho vay.
Thứ ba là ban hành các văn bản pháp luật quy định rõ ràng về hoạt động của các công ty tài chính. Trên thực tế mới chỉ có một văn bản pháp luật có quy định về hoạt động của công ty tài chính, đó là nghị định 79. Nhìn chung trong nghị định đã khái quát được một phần hoạt động của các công ty tài chính nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Nghị định đã không chỉ rõ được sự khác biệt về cơ bản trong hoạt động của các công ty tài chính độc lập và các công ty tài chính trực thuộc tập đoàn như PVFC. Điều này đòi hỏi phải có các văn bản tương đương hoặc các văn bản hướng dẫn cụ thể về mỗi lĩnh vực hoạt
động đối với mỗi một đối tượng công ty tài chính cụ thể.Tất cả các hoạt động như huy động vốn, cho vay, mở tài khoản, quản lý quỹ, hoạt động ngoại hối phải được quy định rõ ràng như các ngân hàng thương mại. Mặt khác lĩnh vực cho vay dự án là lĩnh vực cơ bản của công ty tài chính, do vậy cần phải có sự tách biệt và quy định rõ về hoạt động này, không thể gộp chung với hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Mục tiêu tiến tới, Nhà nước cần ban hành Luật riêng cho hoạt động của các công ty tài chính.
KẾT LUẬN
Sân chơi WTO đã rộng mở, hệ thống các công ty tài chính nói riêng và các tổ chức tín dụng Việt Nam nói chung đã và đang phải đối mặt với những tổ chức tài chính lớn mạnh của nước ngoài tham gia vào thị trường. Nền kinh tế Việt Nam mới vận hành theo kinh tế thị trường hơn 20 năm, vì vậy công ty tài chính vẫn đang tiến những bước ban đầu trong quá trình hình thành và phát triển của mình. Trong tiến trình hội nhập, cơ hội nhiều nhưng thách thức cũng không ít. Do vậy để có thể phát triển bền vững đòi hỏi mỗi tổ chức tài chính phải có một kế hoạch phát triển hoạt động kinh doanh cụ thể và có hiệu quả, đồng thời có những giải pháp nhằm phát triển mạnh mẽ hơn nữa hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong nước và thâm nhập ra thị trường quốc tế.
Hoạt động cho vay dự án của công ty Tài Chính Dầu Khí đã đáp ứng được một phần nhu cầu vốn của Tập đoàn Dầu Khí, tuy nhiên trong quá trình hoạt động còn bộc lộ khá nhiều yếu kém cần hoàn thiện và khắc phục, để công ty có thể thực hiện được mục tiêu trở thành “ Định chế xương sống của nền kinh tế” và thực hiện đúng phương châm hoạt động của công ty đề ra ngay từ ngày đầu thành lâp: “Không bỏ sót bất cứ dự án nào của Tập đoàn Dầu khí”, Công ty Tài chính Dầu khí cần phải có những bước phát triển, hoàn thiện hơn nữa, không chỉ từ các nhân tố chủ quan tồn tại bên trong doanh nghiệp như đội ngũ cán bộ nhân viên, quy trình quy chế cho vay mà còn phải cần có một tầm nhìn mang tính chiến lược để phát triển hoạt động này tại công ty.
Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học, luận văn đã làm rõ những luận cứ khoa học, đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay dự án của công ty Tài chính Dầu khí, khóa luận tốt nghiệp