Thông tin về TCTD
khách hàng có dư nợ
lớn hơn 10% vốn tự
có của
Trong báo cáo này liệt kê toàn bộ những khách hàng có mức dư nợ lớn hơn 10% vốn tự có của TCTD. Mức dư nợ của từng khách hàng trong
báo cáo được tổng hợp về
Hội sở
chính của các TCTD, báo cáo này do
TCTD lập gửi cho Trung tâm TTTD theo yêu cầu đã quy định, được sắp
xếp theo địa bàn tỉnh, thành phố và theo TCTD. Nội dung báo cáo thông tin gồm: Tên khách hàng; Địa chỉ; Số TCTD cho vay vượt 10% vốn tự có. Báo cáo này giúp Thanh Tra ngân hàng tăng cường công tác kiểm tra đối với hoạt động tín dụng, phát hiện và cảnh báo kịp thời những khoản vay có rủi ro; Đề xuất với Thống đốc NHNN có biện pháp xử lý đối với các TCTD trong trường hợp vi phạm Quy chế cho vay của Thống đốc.
Thông tin theo ngành kinh tế
Báo cáo thông tin này thể hiện tổng dư nợ và dư nợ quá hạn tại thời điểm lựa chọn tại các ngành kinh tế trọng điểm. Báo cáo này cho biết khối
lượng tín dụng đã được đầu tư vào từng ngành kinh tế. Thông tin dư nợ
theo ngành kinh tế giúp cho nhà kinh doanh, quản lý ngân hàng nắm bắt
được khối lượng đầu tư
theo từng ngành và hạn chế
đầu tư
vào những
ngành có dư nợ quá hạn lớn để định hướng đầu tư phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của đất nước, góp phần thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội từng thời kỳ.
d) Phân tích tín dụng doanh nghiệp
Trung tâm TTTD xác định việc phân tích tín dụng doanh nghiệp là một mảng nghiệp vụ quan trọng. Vì vậy Trung tâm TTTD đã quy định bắt buộc TCTD trước khi cho các doanh nghiệp vay vốn quá 10% vốn tự có thì phải thông qua quá trình nghiên cứu, phân tích nhận xét của Trung tâm TTTD và nhận báo cáo quyết định cho vay từ Trung tâm TTTD.
Mục đích của việc phân tích tín dụng doanh nghiệp
Mục đích của việc phân tích tín dụng doanh nghiệp trong hoạt động TTTD là nhằm vào đánh giá khả năng tin cậy về tài chính của doanh nghiệp khi đứng trên giác độ ngân hàng. Thông qua sự đánh giá quá khứ và hiện tại của doanh nghiệp để có thể thấy rõ được những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp.
Việc phân tích tín dụng doanh nghiệp phải đạt được mục đích là đưa ra kết quả phân loại tín dụng doanh nghiệp, thể hiện tình hình hoạt động doanh nghiệp. Trên cơ sở đó các ngân hàng xác định hạn mức cấp tín dụng, khả năng thu hồi vốn... nhằm đầu tư có hiệu quả, thu hồi vốn, lãi.
Phương pháp phân tích tín dụng doanh nghiệp tại Trung tâm TTTD Hiện nay Trung tâm TTTD sử dụng kết hợp hai phương pháp đó là
phương pháp so sánh và phân loại tín dụng của nghiệp, được tiến hành như
sau:
1) Thu thập thông tin: Các chỉ
tiêu thông tin thu thập để
sử dụng
trong quá trình phân tích bao gồm: Bảng cân đối kế toán; Bảng kết quả
hoạt động kinh doanh; Tình hình dư nợ TCTD cung cấp cho Trung tâm TTTD.
ngân hàng; Các thông tin này là
2) Phân loại doanh nghiệp theo quy mô: Việc xác định quy mô doanh nghiệp để đưa ra hệ số tài chính phù hợp là rất quan trọng. Quy mô doanh nghiệp phân thành 3 loại: lớn, vừa và nhỏ. Những tiêu chí xác định quy mô gồm: Nguồn vốn kinh doanh; Lao động; Doanh thu thuần; Nộp ngân sách Nhà nước.
3) Xây dựng các chỉ tiêu phân tích cơ bản bao gồm :
Các chỉ tiêu thanh khoản: Khả năng thanh toán ngắn hạn; Khả năng thanh toán nhanh.
Các chỉ tiêu hoạt động: Luân chuyển hàng tồn kho; Kỳ thu tiền bình quân; Hiệu quả sử dụng tài sản.
Các chỉ tiêu về cân nợ: Nợ phải trả / tài sản; Nợ phải trả / Nguồn vốn chủ sở hữu; Nợ quá hạn / Tổng dư nợ ngân hàng.
Các chỉ tiêu về thu nhập: Tổng lợi tức sau thuế / Doanh thu; Tổng lợi tức sau thuế / Tổng tài sản có; Tổng lợi tức sau thuế / Nguồn vốn.
4) Tổng hợp kết quả: Căn cứ
vào hệ số
các chỉ
tiêu, đối chiếu, so
sánh kết quả phân tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp qua các năm; Đưa
ra một số
nhận xét về
điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp và kiến
nghị đề xuất.
Sau hai năm triển khai thực hiện thì bị hạn chế do có thay đổi quyết định mới, ngày 02/07/2007 Thống đốc đã ký Quyết định số 330/NHNN ban
hành về phạm vi cho vay tín dụng của các TCTD. Theo Quyết định này,
TCTD có thể cho vay đối với cá nhân là không quá 25% vốn tự có và đối với thể nhân là không quá 50% vốn tự có của TCTD.
Trong thời gian hai năm triển khai thực hiện phân tích tín dụng doanh nghiệp của Trung tâm TTTD cũng đã thu nhận được những kết quả đáng kể. Bởi việc phân tích tín dụng doanh nghiệp có một ý nghĩa quan trọng đối với các TCTD, giúp các TCTD lựa chọn khách hàng, đánh giá khách hàng nhằm mục đích định hướng đầu tư tín dụng và kiểm soát rủi ro. Hiện
nay Trung tâm TTTD đang xây dựng đề
án mới về
nghiệp vụ
phân tích,
xếp loại tín dụng doanh nghiệp trình Thống đốc NHNN phê duyệt và thực hiện thí điểm.
Biểu 2.1. Kết quả cung cấp thông tin của Trung tâm TTTD
Đơn vị 1000 kíp
2013 | 2014 |
Có thể bạn quan tâm!
- Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Hệ Ngân Hàng Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào
- Giai Đoạn Mở Rộng Nghiệp Vụ Thông Tin Tín Dụng Cho Đến Nay
- Dư Nợ Tín Dụng Của Các Tctd Tại Trung Tâm Tttd
- Việc Áp Dụng Công Nghệ Thông Tin Đối Với Hệ Thống Thông Tin Tín Dụng
- Tồn Tại Của Hệ Thống Thông Tin Tín Dụng
- Định Hướng Và Mục Tiêu Hoàn Thiện Hệ Thống Thông Tin Tín Dụng Trong Hệ Thống Ngân Ngân Hàng Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào
Xem toàn bộ 206 trang tài liệu này.
Số lần hỏi tin | Số thông tin cung cấp | Phí dịch vụ | Số lần hỏi tin | Số thông tin cung cấp | Phí dịch vụ | |
1 | 2.272 | 2.272 | 131.920 | 3.442 | 2.716 | 88.190 |
2 | 2.520 | 2.520 | 75.630 | 3.296 | 2.700 | 88.050 |
3 | 2.453 | 2.453 | 74.200 | 3.767 | 3.062 | 97.750 |
4 | 1.843 | 1.843 | 56.090 | 2.708 | 2.217 | 70.710 |
5 | 2.611 | 2.611 | 85.960 | 3.270 | 2.688 | 89.820 |
6 | 2.249 | 2.249 | 69.970 | 3.350 | 2.769 | 93.720 |
7 | 2.847 | 2.847 | 91.620 | 3.588 | 2.993 | 100.720 |
8 | 3.161 | 3.161 | 97.030 | 3.827 | 3.185 | 107.530 |
9 | 2.698 | 2.698 | 83.810 | 5.152 | 4.577 | 146.170 |
10 | 2.873 | 2.873 | 88.840 | 4.988 | 4.467 | 149.040 |
11 | 2.432 | 2.432 | 77.260 | 4.368 | 3.960 | 128.910 |
12 | 1.799 | 1.799 | 56.320 | 4.852 | 4.357 | 144.140 |
Tổn g | 29.758 | 29.758 | 988.650 | 46.608 | 39.718 | 1.304.750 |
Nguồn: Báo cáo tổng kết của Trung tâm TTTD
2.2.1.4. Đăng ký khai thác thông tin
Các TCTD, chi nhánh TCTD, các tổ chức và cá nhân khác có yêu cầu khai thác TTTD của Trung tâm TTTD phải đăng ký hợp đồng thành viên và nộp phí thành viên 1,2 triệu Kíp để nhận được quyền cung cấp và khai thác TTTD, Trung tâm TTTD sẽ cấp “quyền truy cập” theo hợp đồng cung cấp và khai thác TTTD.
Quyền truy cập cung cấp và khai thác TTTD, được Trung tâm TTTD thông báo đến từng người sử dụng trong một đơn vị sử dụng. Tên truy cập được cấp cho mỗi người sử dụng và không có sự thay đổi trong quá trình sử dụng. Mật khẩu truy cập được cấp cho từng người sử dụng và luôn có sự thay đổi để đảm bảo an toàn thông tin trong quá trình sử dụng.
Việc tham gia thành viên của Trung tâm TTTD hiện tại đã có 32 TCTD tham gia thành viên; trong đó 3 NHTM Nhà nước, 1 NHTM đặc nhiệm Nhà
nước (ngân hàng chính sách), 2 ngân hàng liên doanh, 1 ngân hàng cổ phần, 7 ngân hàng tư nhân trong nước và nước ngoài, 19 chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Việc khai thác TTTD từ Trung tâm TTTD được tiến hành theo các bước: Đăng ký truy cập, ký hợp đồng khai thác và thanh toán phí dịch vụ TTTD. Hiện nay Trung tâm TTTD đã đưa ra các loại thông tin tín dụng để phục vụ cho người sử dụng khai thác TTTD:
Khách hàng có thông tin quan hệ tín dụng;
Khách hàng có quan hệ tín dụng theo TCTD;
Hồ sơ pháp lý khách hàng;
Khách hàng có dư nợ lớn;
Khách hàng có quan hệ tín dụng nhiều TCTD;
Khách hàng có nợ quá hạn lớn;
Khách hàng có dư nợ ngoại tệ lớn;
Thông tin tổng hợp theo một số tiêu chí gồm: Bản trả lời tin tổng hợp về khách hàng doanh nghiệp; Bản trả lời tin tổng hợp về khách hàng cá nhân; Bản trả lời tin về tài sản đảm bảo tiền vay.
Thông tin tài chính doanh nghiệp;
2.2.1.5. Phí dịch vụ thông tin
Hiện nay, Trung tâm TTTD chưa tiến hành thu phí đối với các Vụ, Cục NHNN, chi nhánh NHNN. Các TCTD, chi nhánh TCTD, các tổ chức và cá nhân khai thác TTTD đều phải trả phí thông tin (Mức thu phí thông tin do Thống đốc NHNN quy định).
Giai đoạn mới thành lập, Trung tâm TTTD chưa thu phí thông tin vì lý do sau đây:
Trung tâm TTTD thuộc Ngân hàng Nhà nước, thực hiện chức năng phục vụ TTTD nhằm thực thi tốt chính sách tiền tệ quốc gia, góp phần đảm bảo an toàn cho các tổ chức tín dụng kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Trung tâm TTTD được thiết lập không nhằm mục đích kinh doanh, Mặt khác, ở giai đoạn đầu khi mới hình thành, Trung tâm TTTD cần sự hỗ trợ tích cực của NHNN, các cấp, các ngành để từng bước phát triển. Khi tích luỹ tương đối đầy đủ thông tin dữ liệu, kinh nghiệm và có uy tín với khách hàng, Trung tâm TTTD mới chuyển dần sang thu phí thông tin.
Trong giai đoạn đầu “hàng hoá thông tin” chưa được hoàn chỉnh, các NHTM (người sử dụng thông tin chính) đang dần thích nghi với hoạt
động trong kinh tế thị trường, chưa có thói quen sử
dụng TTTD để
tham
khảo, xét duyệt trước khi cho vay, hoặc chưa tin tưởng vào chất lượng
thông tin. Vì vậy, để khuyến khích người dùng thông tin, nhằm tạo thói
quen sử dụng TTTD, NHNN đã miễn phí khi cung cấp thông tin.
Các TCTD mới bước vào hoạt động kinh doanh theo cơ
chế
thị
trường nên có nguy cơ gặp rủi ro rất cao, vì vậy NHNN hỗ trợ cung cấp thông tin nhằm giúp các TCTD giảm bớt chi phí thông tin cho việc ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Từ đó, góp phần làm lành mạnh nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển, tiến theo kịp các nước trong khu vực.
Giai đoạn Trung tâm TTTD chính thức hoạt động đến nay:
Việc sử dụng TTTD miễn phí có nhiều ưu điểm và tương đối phù hợp với tình hình kinh tế xã hội trong thời gian qua. Tuy nhiên, việc cung cấp thông tin miễn phí trong thời gian qua cũng đã bộc lộ những hạn chế nhất định, ảnh hưởng đến tiến trình phát triển của hoạt động TTTD như:
Một số tổ chức tín dụng hỏi quá nhiều thông tin, sử dụng thông tin không hiệu quả.
Nhiều NHTM cho rằng thông tin cho không là thông tin không có giá trị, nên thờ ơ với thông tin, hoặc sử dụng thông tin lãng phí, không đúng mục đích.
Việc sử dụng thông tin miễn phí phần nào giảm trách nhiệm và sự ràng buộc giữa người cần tin và người cung cấp tin.
Không khuyến khích được cán bộ làm công tác TTTD cần phải
năng động, nhiệt tình, sáng tạo trong công việc.
Không tạo điều kiện để Trung tâm TTTD phải tính toán giảm chi
phí.
Không mở
rộng được đối tượng được hưởng lợi ích của dịch vụ
TTTD.
Nhằm khắc phục những nhược điểm của việc sử
dụng thông tin
miễn phí, góp phần thúc đẩy hoạt động TTTD phát triển đúng hướng và ngày càng nâng cao chất lượng, số lượng thông tin, đảm bảo thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời, phục vụ có hiệu quả cho các đối tượng khai thác sử dụng, ngày 11/10/2004 Thống đốc NHNN đã ban hành Quyết định số 269/NHNN về việc quy định mức tín dụng, phí thành viên, phí quản lý và dịch vụ TTTD.
Biểu 2.2: Mức thu phí dịch vụ TTTD tại Trung tâm TTTD
Nội dung | Phí phải nộp | Đơn vị | |
1 | Không có thông tin | 20.000 | Kíp/1 đối tượng |
2 | Khoản tiền từ 30 triệu 100 triệu kíp | 30.000 | Kíp/1 đối tượng |
Khoản tiền từ 100 triệu 500 triệu | 60.000 | Kíp/1 đối |
kíp | tượng | |
Khoản tiền từ 500 triệu 5 tỷ kíp | 100.000 | Kíp/1 đối tượng |
Khoản tiền từ 5 tỷ kíp trở lên | 125.000 | Kíp/1 đối tượng |
Nguồn: Cơ sở pháp lý của Trung tâm TTTD
Việc cung cấp TTTD thu phí nhằm giúp hoạt động TTTD của
NHNN và của các TCTD phù hợp với hoạt động theo cơ
chế
thị trường,
tiết kiệm chi phí, sử dụng tin có hiệu quả, đúng mục đích, thúc đẩy hệ
thống TTTD phát triển bền vững.
Tình hình khai thác và sử dụng thông tin của các TCTD và phí dịch vụ hàng năm như sau (xem Biểu 2.4).
Biểu 2.3: Phí thu dịch vụ cung cấp thông tin của Trung tâm TTTD
Số thông tin đã cung cấp | Phí dịch vụ | Đơn vị | |
2008 | 5.238 | 141.285.000 | Kíp |
2009 | 7.452 | 207.330.000 | Kíp |
2010 | 11.571 | 296.565.000 | Kíp |
2011 | 15.926 | 362.630.000 | Kíp |
2012 | 13.252 | 368.645.000 | Kíp |
2013 | 29.758 | 988.650.000 | Kíp |
2014 | 39.718 | 1.304.750.000 | Kíp |
Nguồn: Tổng kết hàng năm của Trung tâm TTTD
Theo số liệu trên cho thấy rằng: Trung tâm TTTD đã cung cấp thông tin cho các TCTD từ khi chính thức hoạt động cho đến nay ngày càng tăng so với từng năm. Điều đó chứng tỏ rằng hoạt động TTTD đang trở thành một nhu cầu không thể thiếu được đối với các TCTD khi tiến hành thẩm định dự án cho vay, giúp các TCTD nắm được khách hàng vay nhiều nơi, hạn chế những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng.