- Chú trọng tới việc thực hiện chính sách khách hàng trên cơ sở đa dạng hóa có chọn lọc khách hàng, duy trì khách hàng truyền thống, mở rộng có chọn lọc khách hàng mới, đổi mới phong cách phục vụ, tạo ra bản sắc riêng của Agribank.
3.2.2.2. Nâng cao công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Để nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nhằm hạn chế RRTD, NHNo&PTNT Việt Nam cần thực hiện một số biện pháp sau:
+ Tăng cường những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng để bổ sung cho phòng kiểm soát.
+ Trong quá trình kiểm tra hoạt động tín dụng có thể tăng cường cán bộ làm trực tiếp từ bộ phận tín dụng hoặc thẩm định và quản lý tín dụng cùng phối hợp kiểm tra.
+ Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, luật pháp cho cán bộ phòng kiểm soát.
+ Cần quy định trách nhiệm đối với cán bộ kiểm soát, có chế độ khuyến khích thưởng phạt để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hoạt động kiểm soát.
+ Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra tuỳ thuộc vào từng thời điểm, từng đối tượng và mục đích của kiểm tra.
Cần có sự làm rõ trách nhiệm của bộ phận kiểm tra kiểm toán nội bộ trong chi nhánh đối với các dự án vay vốn. Việt Nam nên tách bộ phận kiểm tra giám sát tín dụng độc lập khỏi phòng kiểm tra.
Đối với công tác giám sát việc sử dụng vốn vay: NHNo&PTNT Việt Nam cần phải tổ chức theo dõi chặt chẽ tiến độ hoàn thành từng hạng mục dự án đầu tư, quá trình nhập vật tư, hàng hoá thông qua các báo cáo định kỳ do khách hàng cung cấp... Nếu phát hiện những vi phạm trong quá trình sử dụng vốn vay sai mục đích, cán bộ giám sát có thể kiến nghị thu hồi nợ trước hạn hoặc chuyển nợ quá hạn. Ngoài ra, việc nhận diện rủi ro thông qua các dấu hiệu cảnh báo cũng là một công việc quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của chi nhánh, nó đòi hỏi
người cán bộ tín dụng phải luôn theo dõi, giám sát khoản vay để phát hiện kịp thời những dấu hiệu phát sinh rủi ro.
3.2.3. Nhóm giải pháp Phát triển hệ thống công nghệ thông tin tín dụng, hiện đại hoá hệ thống công nghệ ngân hàng và nâng cao công tác tổ chức
3.2.3.1. Phát triển hệ thống công nghệ thông tin tín dụng và hiện đại hoá hệ thống công nghệ ngân hàng
-Phát triển hệ thống công nghệ thông tin tín dụng
Trong hoạt động tín dụng của các NHTM thì kênh cung cấp thông tin tín dụng là hết sức quan trọng. Thông tin tín dụng có thể thu được từ các nguồn sẵn có ở Ngân hàng (Hồ sơ vay vốn, thông tin giữa các tổ chức tín dụng, phân tích của CBTD,...), từ khách hàng (theo chế độ báo cáo định kỳ hoặc phản ánh trực tiếp), từ các cơ quan chuyên môn về thông tin tín dụng ở trong nước và ngoài nước từ các nguồn thông tin khác. Số lượng, chất lượng của thông tin thu nhận được có liên quan đến độ chính xác trong việc phân tích, nhận định tình hình thị trường, khách hàng...để đưa ra những quyết định phù hợp. Vì vậy thông tin càng đầy đủ, nhanh nhạy, chính xác và toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng lớn, CLTD càng cao. Do đó, để nâng cao hệ thống cung cấp thông tin tín dụng nhằm phục vụ tốt cho công tác thẩm định khách hàng, kiểm tra và giám sát khách hàng vay vốn nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM. Ngân hàng nhà nước cần quan tâm thực hiện một số giải pháp sau:
Một là, NHNo&PTNT Việt Nam có thể chủ động thu thập thông tin từ các nguồn sẵn có ở ngân hàng như hồ sơ vay vốn, thông tin giữa các tổ chức tín dụng, phân tích của CBTD và từ khách hàng …
Hai là, Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) cần tiếp tục đổi mới về mô hình tổ chức hoạt động nhằm đẩy mạnh đôn đốc các NHTM báo cáo cung cấp thông tin về hoạt động tín dụng của ngân hàng mình, tăng cường việc thu thập xữ lý các thông tin đầu vào tạo các cơ sở dữ liệu tốt giúp các NHTM thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh của mình và ngăn ngừa được các rủi trong hoạt động tín dụng. Đặc biệt việc chú trọng thu thập xữ lý thông tin đầu vào, thường xuyên cập nhật
đảm bảo thông tin đầy đủ kịp thời, chính xác và mở rộng cung cấp nhiều sản phẩm thông thông tin hữu ích, thiệt thực.
Ba là, với vai trò là ngân hàng trung tâm đầu mối về thông tin tín dụng cho các NHTM. NHNN cần yêu cầu các NHTM cung cấp thông tin đa dạng về các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của khách hàng có quan hệ tín dụng. Đồng thời NHNN cần xây dưng định hướng phát triển các ngành lĩnh vực kinh doanh nhằm giúp các NHTM có cơ sở định hướng và kế hoạch hoạt động, có cơ sở thông tin để thẩm định, nhận định khách hàng để đưa ra quyết định tín dụng đối với khách hàng. Bên cạnh đó NHNN cũng đưa ra các giải pháp xữ lý hành chính kịp thời đối với các ngân hàng chậm trong việc cung cấp thông tin về hoạt động tín dụng của ngân hàng mình.
Bốn là, Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) có thể phân tích và xếp hạng tín dụng khách hàng, trên cơ sở các nguồn thông tin về khách hàng do NHTM cung cấp. CIC sẽ tổng hợp phân tích và đưa ra các kết quả thẩm định về năng lực tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đây sẽ là nguồn cung cấp thông tin quan trọng và chính thống để các NHTM đưa ra quyết định cung cấp tín dụng và kiểm soát được RRTD hiệu quả hơn.
Với sự phát triển của ngành Công nghệ thông tin và các kỹ thuật công nghệ truyền thông ngày càng cao, đóng vai trò rất quan trọng và quyết định cho hoạt động ngân hàng trong quá trình hội nhập và liên kết tài chính quốc tế trong giai đoạn hiện nay. Để có thể phát triển hoạt động tín dụng và hạn chế rủi ro cho NHNo&PTNT Việt Nam thì yếu tố quan trọng trong sự thành công của NHNo&PTNT Việt Nam là việc NHNo&PTNT Việt Nam cần tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hơn các quy trình nghiệp vụ của mình, hiện đại hóa công nghệ, phấn đấu đưa trình độ công nghệ tới tất cả các dịch vụ ngân hàng, và lĩnh vực công nghệ ứng dụng trong nghiệp vụ tín dụng ngân hàng phải đạt ở trình độ tự động hóa cao. Do đó, trong thời gian tới NHNo&PTNT Việt Nam phải có sự đầu tư thích đáng vào công nghệ thông tin trong các hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Hiện nay, NHNo&PTNT Việt Nam đã trang bị những máy tính có tốc độ xử lý cao, công suất truy suất lớn của các hãng máy tính có thương hiệu uy tín trên thế giới như IBM, COMPAQ, DELL…tuy nhiên được trang bị theo từng giai đoạn khác nhau dẫn đến sự không đồng bộ về cấu hình cũng như sự phân bỗ ở các khu vực, chi nhánh, ảnh hưởng không ít đến hoạt động kinh doanh ngân hàng và hoạt động tín dụng. Chính vì vậy, trong thời gian tới NHNo&PTNT Việt Nam cần có chính sách trang bị đồng bộ hệ thống máy tính trong ngân hàng nhằm khắc phục những nhược điểm nêu trên. Bên cạnh đó, cần coi trọng tính đồng bộ và hệ thống mở để có thể nâng cấp, phát triển lâu dài mà không bị lạc hậu về kỹ thuật. Thiết bị nối mạng phải tuân thủ theo tiêu chuẩn quốc tế, có khả năng gh p nối một cách dễ dàng mà không bị hạn chế về tốc độ đường truyền và bảo mật.
Bên cạnh việc trang bị lại máy móc thiết bị cũng cần phải quan tâm đến việc ứng dụng các phần mềm tín dụng, phần mềm quản lý vào trong hoạt động của mình bởi vì nếu chỉ có trang thiết bị mà thiếu đi những phần này thì hoạt động nhập liệu, bảo mật thông tin số liệu sẽ không mang lại hiệu quả như mong đợi. Các phần mềm này không chỉ hỗ trợ cho việc xử lý các số liệu, công cụ lưu trữ tổng hợp thông tin một cách nhanh chóng an toàn và bảo mật,... Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì nguyên tắc phát triển các phần mềm ứng dụng có thể ứng dụng phương pháp chuyển giao công nghệ để nhập trọn gói phần mềm theo tiêu chuẩn quốc tế có cải biên cho phù hợp với các đặc điểm của NHTM Việt Nam, từ những phần mềm này ngân hàng có thể tiếp thu và phát triển thành các sản phẩm hoàn hảo.
-Hiện đại hoá hệ thống công nghệ ngân hàng
NHNo&PTNT Việt Nam đang trong quá trình khẩn trương hội nhập sâu rộng với cộng đồng Quốc tế và khu vực, để có thể đáp ứng yêu cầu hội nhập và giúp lãnh đạo có thể quản lý tài sản, an toàn hệ thống tốt hơn, nhất là quản lý CLTD, NHNo&PTNT Việt Nam đang triển khai hệ thống hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, cụ thể là chương trình IPICAP giai đoạn I đã hoạt động ổn định, đang triển khai giai đoạn II. Qua hệ thống trên, NHNo&PTNT Việt Nam có thể thông
tin cho nhau về tình hình hoạt động của khách hàng cùng quan hệ tín dụng trong hệ thống một cách nhanh nhất, tự động chuyển nợ quá hạn.
NHNo&PTNT Việt Nam cũng như các ngân hàng khác có thể phối hợp để cho vay và quản lý khoản vay đối với một khách hàng, tránh việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một công trình, dẫn đến rủi ro trong hoàn trả nợ. Việc quản lý điều hành hoạt động tín dụng, việc quản lý món vay, quản lý khách hàng được thực hiện tự động, tốt hơn và có hiệu quả hơn, thể hiện tính minh bạch hơn của hoạt động tín dụng. Với việc chuyển nợ quá hạn tự động, đến đúng thời hạn món vay, nếu khách hàng không trả được nợ không trả được lãi thì máy tính tự động chuyển món vay đó sang nợ quá hạn. Từ đó hạn chế được tình trạng cố tình che dấu CLTD, góp phần nâng cao việc quản lý trong hoạt động tín dụng ngày càng tốt hơn.
3.2.3.2. Nâng cao công tác tổ chức
Thực trạng về CLTD nói chung và để xảy ra các vụ việc ở quy mô lớn nhỏ khác nhau thời gian qua nói riêng, cho thấy vấn đề cán bộ, từ quản lý đến nhân viên nổi lên hàng đầu đối với NHNo&PTNT Việt Nam.
Để nâng cao CLTD của NHNo&PTNT Việt Nam cần không ngừng đổi mới công tác tổ chức, cần nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng, gắn trách nhiệm với quyền lợi của cán bộ làm công tác tín dụng. Nên có chế độ thưởng phạt rõ ràng do cán bộ tín dụng luôn đối mặt với rủi ro cần phải có chế độ tiền lương đặc biệt để khuyến khích người làm công tác tín dụng tránh xảy ra rủi ro đạo đức nghề nghiệp.
NHNo&PTNT Việt Nam, cũng như các đơn vị trong toàn hệ thống cần thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến cơ chế chính sách, giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ nhân viên nói chung, cán bộ tín dụng nói riêng, để mọi người hiểu và chấp hành đúng quy trình nghiệp vụ.
Chuẩn hoá cán bộ tín dụng: cán bộ tín dụng có một vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng, có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng và cũng đem đến rủi ro cho ngân hàng. Do vậy để hạn chế rủi ro trong công tác tín dụng
ngay từ khâu tuyển dụng cán bộ làm công tác tín dụng cần phải chặt chẽ và có một số tiêu chuẩn cơ bản sau:
+ Phải được đào tạo chính quy, đúng chuyên ngành ở các trường đại học có uy tín.
+ Có phẩm chất đạo đức: đây chính là tiêu chuẩn quan trọng đối với cán bộ tín dụng, quyết định đến vấn đề rủi ro đạo đức trong kinh doanh.
+ Hiểu biết về xã hội và kỹ năng giao tiếp: yếu tố giúp cho khách hàng và ngân hàng hiểu nhau hơn, làm cho khách hàng có thiện cảm với ngân hàng, gắn bó với ngân hàng. Với kỹ năng giao tiếp tốt cán bộ tín dụng có thể tìm hiểu thêm được nhiều thông tin về khách hàng để phục vụ cho quá trình xử lý nghiệp
3.2.4. Nhóm giải pháp về hoàn thiện hệ thống công cụ bảo đảm chất lượng tín dụng
3.2.4.1. Thực hiện hiệu quả khâu phân loại h h hàng và đ nh gi hoản vay
Để nâng cao hiệu quả chất lượng và hạn chế RRTD, việc đánh giá phân loại khách hàng là hết sức cần thiết. Trên cơ sở đánh giá, phân loại khách hàng, ngân hàng sẽ có chính sách tín dụng cụ thể áp dụng đối với từng đối tượng khách hàng. Do hoạt động kinh doanh của khách hàng luôn biến động, vì vậy việc thu thập thông tin, đánh giá khách hàng phải thường xuyên để có chính sách linh hoạt, phù hợp với từng thời kỳ cụ thể tránh cứng nhắc, cũng như tránh chủ quan.
NHNo&PTNT Việt Nam cần chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thường xuyên rà soát, quản lý danh mục tín dụng của ngân hàng để đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu về giới hạn, cơ cấu tín dụng được NHNo&PTNT Việt Nam giao trên cơ sở vận dụng phù hợp với thực tế địa bàn, từng khoảng thời gian.
Để tăng cường quản lý CLTD tại NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh cần phải thường xuyên xem xét khoản vay, kiểm tra lại điều kiện cho vay, đánh giá tình trạng kinh doanh của khách hàng, khả năng tài chính của khách hàng, sự thay đổi hạn mức tín dụng của khách hàng nhằm kiểm soát RRTD.
Chính sách khách hàng sẽ bao gồm chính sách tiếp thị, chính sách về cấp tín dụng, chính sách lãi suất cho vay, chính sách bảo đảm tiền vay, chính sách về dịch vụ, phí dịch vụ. Trên cơ sở phương pháp lượng hóa đã được áp dụng trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, sử dụng kết quả xếp hạng làm căn cứ để áp dụng chính sách khách hàng bởi kết quả này đã tổng hợp các đánh giá (chỉ tiêu tài chính, phi tài chính) và phân định mức độ rủi ro của khách hàng. Theo ý kiến tác giả, một số đề xuất về chính sách khách hàng dựa trên xếp hạng tín dụng có thể áp dụng theo Bảng 3.1:
Bảng 3.1: Chính sách khách hàng dựa trên xếp hạng tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam
Cấp tín dụng | Giám sát sau khi cho vay | |
AAA | Ưu tiên đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng với mức ưu đãi về lãi suất, phí, thời hạn và biện pháp bảo đảm tiền vay (có thể cho vay tín chấp) | Kiểm tra khách hàng định kỳ nhằm cập nhật thông tin và tăng cường mối quan hệ với khách hàng. |
AA | Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng với mức ưu đãi về lãi suất, phí, thời hạn và biện pháp bảo đảm tiền vay (có thể cho vay tín chấp) | Kiểm tra khách hàng định kỳ nhằm cập nhật thông tin và tăng cường mối quan hệ với khách hàng. |
A | Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng, đặc biệt là các khoản tín dụng từ trung hạn trở xuống. Không yêu cầu cao về biện pháp bảo đảm tiền vay (có thể cho vay tín chấp) | Kiểm tra khách hàng định kỳ để cập nhật thông tin. |
BBB | Có thể mở rộng tín dụng; không hoặc hạn chế áp dụng các điều kiện ưu đãi. Đánh giá kỹ về chu kỳ kinh tế và tính hiệu quả khi cho vay dài hạn. | Kiểm tra khách hàng định kỳ để cập nhật thông tin |
BB | Hạn chế mở rộng tín dụng; chỉ tập trung vào các khoản tín dụng ngắn hạn với các biện pháp bảo đảm tiền vay hiệu quả. Việc cho vay mới hay các khoản cho vay dài hạn chỉ thực hiện với các đánh giá kỹ về chu kỳ kinh tế và tính hiệu quả, khả năng trả nợ của phương án vay vốn. | Chú trọng kiểm tra việc sử dụng vốn vay, tình hình tài sản bảo đảm. |
B | Hạn chế mở rộng tín dụng và tập trung thu hồi vốn cho vay. Các khoản cho vay mới chỉ được thực hiện trong các trường hợp đặc biệt với việc đánh giá kỹ càng khả năng phục hồi | Tăng cường kiểm tra khách hàng để thu nợ và giám sát hoạt động. |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Thực Trạng Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
- Mục Tiêu, Định Hướng, Chiến Lược Hoạt Động Tín Dụng Của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
- Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thu Thập, Xử Lý Thông Tin Trong Quản Lý Chất Lượng Tín Dụng
- Tiếp Tục Phát Huy Thế Mạnh Của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Là Hướng Về “T M Nông”
- Nh M Nhân Tố Thuộc Về Chính Sách Tín Dụng: Gồm
- Nh M Nhân Tố Thuộc Về Chất Lượng Nhân Sự: Gồm
Xem toàn bộ 161 trang tài liệu này.
Cấp tín dụng | Giám sát sau khi cho vay | |
của khách hàng và các phương án bảo đảm tiền vay. | ||
CCC | Hạn chế tối đa mở rộng tín dụng; Các biện pháp giãn nợ, gia hạn nợ chỉ thực hiện nếu có phương án khắc phục khả thi. | Tăng cường kiểm tra khách hàng. Tìm cách bổ sung TSBĐ. |
CC | Không mở rộng tín dụng; Tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ, kể cả việc gia hạn nợ chỉ thực hiện nếu có phương án khắc phục khả thi. | Tăng cường kiểm tra khách hàng. |
C | Không mở rộng tín dụng; Tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ, kể cả việc xử lý sớm tài sản bảo đảm. | Xem x t phương án phải đưa ra toà kinh tế. |
D | Không mở rộng tín dụng; Tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ kể cả việc xử lý sớm tài sản bảo đảm. | Xem x t phương án phải đưa ra toà kinh tế. |
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Tổ chức phân tích đánh giá lại địa bàn kinh doanh để xem những cơ hội và thánh thức là gì? Từ đó có những giải pháp kinh doanh phù hợp để đầu tư vốn đảm bảo an toàn, hiệu quả. Đồng thời tập trung làm tốt công tác phân loại khách hàng một cách chính xác, để lựa chọn khách hàng cho vay; trên cơ sở phân loại khách hàng để có chính sách khách hàng phù hợp theo quy định của ngành, nhằm giữ được khách hàng truyền thống có tín nhiệm.
Tiếp tục cũng cố và mở rộng thị phần của Agribank đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân; hướng tập trung là cho vay cá nhân/hộ, lĩnh vực nông nghiệp nông thôn; doanh nghiệp nhỏ và vừa… có dự án đầu tư, phương án SXKD có hiệu quả, có khả năng tài chính tốt. Tiếp tục cho vay có tài sản bảo đảm theo nguyên tắc: Khách hàng xếp loại AAA, AA, A cho vay tối đa bằng giá trị tài sản bảo đảm; Khách hàng xếp loại BBB,BB cho vay có tài sản bảo đảm 100%; khách hàng xếp loại B, CCC, CC, C, D không cho vay. Để đảm bảo khả năng kiểm soát và quản lý hiệu quả các khoản vay này, cần xây dựng giải pháp tổng thể về gói sản phẩm đồng bộ (trả lương qua tài khoản, cho vay, cung ứng các dịch vụ ngân hàng khác…), đảm bảo tính chủ động và giảm thiểu thời gian quản lý, thu hồi nợ của ngân hàng.
3.2.4.2. Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ và trích lập dự phòng gắn liền với tăng cường hiệu quả xử lý nợ có vấn đề
Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ, tránh tình trạng vì kết quả kinh doanh mà không tuân thủ tính chính xác trong phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Chủ động phân loại nợ theo tính chất, khả năng thu hồi nợ của khoản vay, kiên quyết chuyển nợ quá hạn đối với các trường hợp vi phạm hợp đồng tín dụng có nguy cơ gâ y ra rủi ro và hạ bậc nợ, thực hiện trích lập dự phòng nhằm bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Nợ xấu là điều không ai muốn nhưng nó vẫn luôn tồn tại ở bất cứ ngân hàng nào, do đó thiết lập cơ chế xử lý nợ có vấn đề là một đòi hỏi khách quan. Để giảm thiểu tổn thất khi rủi ro xảy ra, cần có sự phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận có liên quan cũng như một bộ máy đủ mạnh, đủ tầm để giải quyết những vấn đề phát sinh trong tiến trình xử lý.
Cần thành lập ban quản lý nợ xấu tại các Chi nhánh cấp 1 để tham mưu cho Ban Giám đốc về hướng xử lý những khoản nợ có vấn đề khi có báo cáo về dấu hiệu rủi ro từ các phòng nghiệp vụ. Là nơi tập trung lãnh đạo các Phòng có liên quan như Tín dụng; Thẩm định; Kiểm tra kiểm soát nội bộ; Hội đồng xử lý nợ xấu sẽ đảm bảo sự phối kết hợp giữa các bộ phận nhằm đưa ra các giải pháp thích hợp, tham mưu kịp thời cho giám đốc chi nhánh cách thức xử lý nợ uyển chuyển, đúng đắn, phù hợp với những khách hàng khác nhau. Trong xử lý nợ có vấn đề, cần thực hiện các bước tuần tự và thận trọng cần thiết, không nên nóng vội mà phá vỡ những mối quan hệ đã được thiết lập với khách hàng, đặc biệt là các khách hàng truyền thống, cụ thể:
Làm rõ thực trạng kinh doanh, tài sản bảo đảm, thái độ của khách hàng: phân tích về khả năng phục hồi tình hình sản xuất kinh doanh, mức độ trả nợ, sự hợp tác của khách hàng; tình trạng và khả năng xử lý tài sản bảo đảm.
Lựa chọn phương pháp xử lý: phương pháp khai thác (work – out) hay phương pháp thanh lý (liquidation). Việc lựa chọn phương pháp xử lý cần uyển
chuyển, áp dụng phù hợp với đặc thù của từng khách hàng và khả năng của Chi nhánh, đảm bảo hiệu quả cao với chi phí hợp lý.
Cùng với đề xuất về thay đổi cơ cấu bộ máy cấp tín dụng, cụ thể là thành lập phòng thẩm định tại chi nhánh, thực hiện kiểm soát song song và xử lý nợ xấu cần được giao cho một bộ phận độc lập. Trên thực tế, khi xử lý nợ xấu nếu giao cho Phòng tín dụng thì hiệu quả và tốc độ thực hiện rất chậm bởi những mối quan hệ ràng buộc trước đây khiến cho cán bộ chần chừ, thiếu kiên quyết. Do đó nhiệm vụ xử lý nợ xấu nên giao cho phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ, một bộ phận ít quan hệ với khách hàng nhưng lại thường xuyên nắm bắt được các thông tin về khoản vay sẽ nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu hơn.
Để khắc phục tình trạng nợ xấu dây dưa, giảm thiểu các khoản nợ xấu phát sinh, NHNo&PTNT Việt Nam cần phải giải quyết một số vấn đề sau:
Thứ nhất, ngân hàng cần nhanh chóng thành lập bộ phận chuyên trách thực hiện công việc xử lý và thu hồi các khoản nợ vay có vấn đề (bao gồm các khoản nợ đang theo dõi nội bảng và ngoại bảng). Cán bộ trong bộ phận này không nên kiêm nhiệm các công việc khác mà phải giành toàn bộ thời gian cho công việc xử lý và thu hồi nợ (cán bộ thuộc bộ phận này cần phải có một luật sư giỏi về các lĩnh vực giải quyết các vụ tranh cháp kinh tế).
Thứ hai, do đặc thù của công việc xử lý và thu hồi nợ không giống như việc cho vay, thẩm định thuần tuý nên ngân hàng cần tổ chức cho các nhân viên trong bộ phận xử lý và thu hồi nợ tham gia các khoá học chuyên môn hoá để nâng cao trình độ và kinh nghiệm. Ngoài yêu cầu nắm chắc nghiệp vụ chuyên môn về quy chế, quy trình tín dụng, các nhân viên trong bộ phận này còn phải có trình độ chuyên sâu về luật, có khả năng phân tích tâm lý và thuyết phục khách hàng.
Thứ ba, bộ phận xử lý và thu hồi nợ cần xem xét kỹ lưỡng các khoản vay theo báo cáo tín dụng hàng tháng của CBTD, sau đó phân tích và phân loại khoản vay thành các nhóm 1,2,3,4 và 5. Nhóm 1 các khoản nợ đủ tiêu chuẩn, nhóm 2 các khoản nợ cần chú ý, nhóm 3 các khoản nợ dưới tiêu chuẩn, nhóm 4 các khoản nợ nghi ngờ, nhóm 5 bao gồm các khoản nợ có khả năng mất vốn nguy cơ rủi ro cao.
3.2.4.3. Mở rộng cho vay có tài sản bảo đảm và thực hiện tốt ơ hế bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng ngân hàng
-Mở rộng cho vay có tài sản bảo đảm
Hiện nay và trong một số năm tới tình hình kinh tế, thị trường có nhiều diễn biến phức tạp, hoạt động tín dụng đang chứa đựng rất nhiều tiểm ẩn, nguy cơ rủi ro cao. Một trong những biện pháp để đảm bảo an toàn và hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là tăng cường cho vay có bảo đảm, đây chính là nguồn thứ cấp thu hồi nợ sau xử lý. Tuy nhiên việc xác định giá trị tài sản bảo đảm cần khách quan, có khả năng chuyển nhượng, đủ điều kiện pháp lý. Cần thường xuyên theo dõi tài sản bảo đảm, nắm bắt thông tin về tài sản bảo đảm, nếu có biến động lớn cần xem xét định lại giá trị tài sản.
Các chi nhánh và trực tiếp là cán bộ tín dụng phải thường xuyên thu thập thông tin về tài sản cùng loại qua thị trường và trung tâm bán đấu giá để có cơ sở định giá tài sản bảo đảm.
Với định hướng của NHNo&PTNT Việt Nam là tăng cường cho vay có bảo đảm bằng tài sản, trong khi thực tế tài sản của khách hàng nhất là đối với doanh nghiệp nhà nước rất thấp so với dư nợ tại ngân hàng. Để tăng tài sản bảo đảm NHNo&PTNT Việt Nam cần có biện pháp sau:
Chỉ đạo các chi nhánh yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản bảo đảm ngoài tài sản của khách hàng có thể dùng tài sản cá nhân (Chủ tịch hội đồng quản lý, giám đốc, kế toán trưởng, thành viên hội đồng quản lý...) đứng ra bảo lãnh để vay vốn ngân hàng, áp dụng các biện pháp cầm cố quyền đòi nợ, bảo lãnh của Tổng công ty.
Chỉ đạo và thường xuyên kiểm tra các chi nhánh định kỳ đánh giá lại tài sản đảm bảo tiền vay.
-Thực hiện tốt cơ chế bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng ngân hàng
Theo nguyên tắc chung trong hoạt động tín dụng ngân hàng, phương án kinh doanh khả thi, hiệu quả là tiêu chí quyết định trong việc xem xét cho vay. Tuy nhiên, những RRTD rất đa dạng và có những rủi ro nằm ngoài tầm kiểm soát của
con người mà thẩm định tín dụng không thể lường hết được. Đồng thời việc áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay sẽ nâng cao tính trách nhiệm và chia sẻ rủi ro của khách hàng với ngân hàng. Do đó NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh cấp 1 ở tất cả các địa bàn, địa phương khác nhau cũng rất chú trọng tăng cường áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay, đa dạng về hình thức: thế chấp, cầm cố tài sản, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay…Do đó tỷ lệ cho vay có bảo đảm bằng tài sản có xu hướng gia tăng, góp phần vào giảm thiểu tổn thất khi rủi ro xảy ra [14].
Tuy tỷ lệ tài sản bảo đảm được nâng cao nhưng tính thanh khoản của các tài sản còn hạn chế nên khả năng thu hồi nợ sẽ thấp hơn. Một số tài sản không có giấy tờ về quyền sở hữu (nhà xưởng, công trình xây dựng trên đất), một số tài sản khác là máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu. Do đó, khi xử lý tài sản bảo đảm trên thực tế rất phức tạp, cả về mặt pháp lý cũng như khả năng chuyển nhượng tài sản, mất rất nhiều thời gian và công sức.
Ngoài ra chi nhánh gặp không ít khó khăn khi hệ thống pháp luật Việt Nam hiện tại về bảo đảm tiền vay rất phức tạp, thủ tục phát mãi tài sản để xử lý nợ không dễ, tốn nhiều chi phí và thời gian. Chính vì vậy mà ngân hàng thường tiến hành giải ngân trước khi hoàn thành thủ tục pháp lý liên quan đến tài sản bảo đảm. Hơn nữa thủ tục phá sản và thi hành án lại kém hiệu quả nên việc xử lý nợ xấu bằng cách thanh lý tài sản bảo đảm của khách hàng diễn ra chậm chạp và làm nản lòng người cho vay.
3.2.5. Nhóm giải pháp đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ tín dụng, sử dụng hiệu quả các công cụ bảo hiểm tín dụng và thực hiện đồng bộ các giải pháp khác
3.2.5.1. Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ tín dụng
-Đa dạng hoá phương thức cho vay
Trong hoạt động tín dụng cần có nhiều phương thức cho vay được đề cập sau đây và được phép thấu chi qua thẻ tín dụng...