Thực Trạng Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Tập Đoàn Hóa Chất Việt Nam Chương 3: Phương Hướng Và Giải Pháp Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội

9

chất nói riêng tác động đến việc thiết kế và vận hành HTKSNB tại Tập đoàn (tập đoàn được thành lập dựa trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại Tổng công ty Hoá chất Việt Nam mà không phải được hình thành qua quá trình tích tụ vốn và phát triển quy mô dần trở thành tập đoàn)

Về thực tiễn: Luận án khảo sát và phân tích các yếu tố cấu thành của HTKSNB tại Tập đoàn Hoá chất Việt Nam. Trên cơ sở đó đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của các yếu tố cấu thành nên HTKSNB. Các nguyên nhân được luận giải và là cơ sở sở đề xuất được những quan điểm và giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện HTKSNB tại tập đoàn.

4. Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của Luận án, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau:

Câu hỏi 1: Đặc điểm của Tập đoàn kinh tế với việc thiết kế và vận hành HTKSNB Tập đoàn? Các yếu tố cấu thành HTKSNB Tập đoàn? Kinh nghiệm quốc tế về HTKSNB của các Tập đoàn tại một số nước từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam?

Câu hỏi 2: Thực trạng việc thiết kế và vận hành HTKSNB tại Tập đoàn Hoá chất Việt Nam?

Câu hỏi 3: Nhóm giải pháp nào cần được đưa ra nhằm hoàn thiện HTKSNB tại Tập

đoàn Hoá chất Việt Nam đáp ứng được các mục tiêu của Tập đoàn?

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 226 trang tài liệu này.

Xác định đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu là rất quan trọng khi thực hiện đề tài nghiên cứu, Luận án đã cụ thể đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu như sau:

- Đối tượng nghiên cứu của Luận án

Hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ tại tại Tập đoàn Hoá chất Việt Nam - 3

Luận án nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam. Với đối tượng này, Luận án đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản và tiến hành khảo sát thực trạng HTKSNB tại Tập đoàn Hoá chất Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện HTKSNB tại Tập đoàn hiện nay.

- Phạm vi nghiên cứu của Luận án

+ Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, Luận án tập trung vào nghiên cứu HTKSNB tại công ty mẹ, công ty thành viên (gồm công ty con và công ty liên kết) thuộc Tập đoàn Hoá chất Việt Nam, danh sách các công ty con, công ty liên kết thuộc Tập đoàn [Phụ lục 01]

+ Thời gian thực hiện điều tra, phỏng vấn từ năm 2011 đến nay

6. Phương pháp nghiên cứu của Luận án

Để giải quyết được các câu hỏi nghiên cứu của đề tài và đạt được mục tiêu nghiên cứu, Luận án sử dụng phương pháp

- Phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lê Nin vào nghiên cứu xã hội học. Xuất phát từ ứng dụng thực tiễn của Luận án và nghiên cứu hoạt động cụ thể HTKSNB tại Tập đoàn Hoá chất Việt Nam, Luận án sử dụng phương pháp khái quát hoá, tổng hợp và phân tích những nguyên lý cơ bản về hệ thống KSNB qua các giáo trình, tài liệu, công trình một số tác giả gắn với hoạt động của Tập đoàn để thấy được ảnh hưởng của đặc thù hoạt động tới việc thiết kế và vận hành HTKSNB tại

10

Tập đoàn từ đó đưa ra nhận định, đánh giá. Hệ thống hoá tài liệu quốc tế về HTKSNB tại Tập đoàn của một số nước trên thế giới, từ đó tổng hợp kinh nghiệm áp dụng cho Việt Nam.

- Phương pháp điều tra, quan sát, phỏng vấn: Tác giả đã thực hiện thiết kế bảng câu hỏi để điều tra kết hợp với phỏng vấn sâu tại công ty mẹ và các công ty thành viên thuộc Tập đoàn. Bên cạnh đó tác giả kết hợp quan sát các hoạt động và các nghiệp vụ của đơn vị. Tất cả nhằm mục đích làm rõ thực trạng HTKSNB tại Tập đoàn.

Đối tượng phỏng vấn là TGĐ, GĐ, các trưởng phòng: Tài chính - Kế toán, kiểm soát, tổ chức nhân sự, đầu tư xây dựng, kế hoạch kinh doanh, hợp tác phát triển, kỹ thuật và văn phòng tại công ty mẹ, công ty con và công ty liên kết thuộc Tập đoàn để làm rõ hơn những thông tin thu thập từ phiếu điều tra.

- Phương pháp xử lý dữ liệu: từ kết quả điều tra, quan sát và phỏng vấn sâu tác giả đã tổng hợp thành 14 bảng để từ đó mô tả, đánh giá, phân tích, tổng hợp, so sánh nhằm hoàn chỉnh những thông tin định lượng thu được từ kết quả điều tra nhằm đánh giá được thực trạng HTKSNB tại Tập đoàn.

- Nguồn dữ liệu sử dụng

+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: để tổng quan được toàn bộ hệ thống KSNB tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam tác giả đã tìm hiểu các báo cáo tổng kết, báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán của Tập đoàn, các báo cáo thanh tra, kiểm tra của các cấp trong 3 năm gần nhất. Trong mỗi báo cáo này đều có phần đánh giá về hệ thống KSNB của tập đoàn. Tác giả nghiên cứu thiết kế hệ thống KSNB tại Tập đoàn, đi theo nó là toàn bộ hệ thống các văn bản, qui chế, qui định của tập đoàn ban hành để vận hành hệ thống KSNB, từ đó tìm hiểu, phân tích, đánh giá xem còn điều gì bất cập, chưa phát huy hiệu quả thậm chí còn kìm hãm sự phát triển của Tập đoàn.

+ Nguồn tài liệu sơ cấp: Để tìm hiểu sâu hơn về HTKSNB tại Tập đoàn Tác giả đã thực hiện điều tra bằng Bảng câu hỏi điều tra kết hợp với phỏng vấn và quan sát tới công ty mẹ và các công ty thành viên thuộc tập đoàn, số lượng các công ty thành viên được điều tra là 30. Việc cụ thể về lý do chọn mẫu nghiên cứu, Tác giả đã trình bày tại mục 2.1.3

7. Những đóng góp mới của Luận án

Những đóng góp của Luận án thể hiện ở cả hai mặt lý luận và thực tiễn, cụ thể:

- Về lý luận:

+ Cụ thể hoá để làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về HTKSNB tại doanh nghiệp. Phân tích các quan điểm khác nhau về HTKSNB, từ đó tổng quát đưa ra mô hình tổ chức HTKSNB làm khung lý thuyết nghiên cứu HTKSNB tại Tập đoàn Hoá chất Việt Nam gồm: Nội dung (chính sách kiểm soát, thủ tục kiểm soát), các yếu tố cấu thành (môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin, thủ tục kiểm soát), mục tiêu của HTKSNB (bảo vệ tài sản của đơn vị, đảm bảo độ tin cậy của thông tin, đảm bảo việc thực hiện chế độ pháp lý, bảo đảm hiệu quả hoạt động)

+ Phân tích được đặc điểm hoạt động (địa vị pháp lý, cơ cấu tổ chức, qui mô và phạm vi hoạt động, quan hệ liên kết và quản lý vốn, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh,


chế độ sở hữu), đặc điểm về vốn (sở hữu vốn, quyền sở hữu và quyền điều hành vốn, công khai minh bạch và điều chỉnh cơ cấu vốn, chịu sự điều tiết của cơ chế quản lý tài chính, rủi ro vốn) tập đoàn chi phối đến việc thiết kế và vận hành HTKSNB tại tập đoàn. Phân biệt được HTKSNB tại tập đoàn kinh tế với HTKSNB tại các doanh doanh nghiệp đơn lẻ nhằm làm rõ hơn vấn đề thiết kế và vận hành HTKSNB mô hình hoạt động tập đoàn.

+ Luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm tổ chức HTKSNB của các tập đoàn kinh tế trên thế giới như ở: Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và trên cơ sở đó đã rút ra được các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: HTKSNB xây dựng trên quan điểm thống nhất dung hoà được lợi ích của các đơn vị thành viên; Phân định rõ việc thiết kế HTKSNB cho tập đoàn Nhà nước và tập đoàn kinh tế tư nhân; Thiết kế phù hợp với sự hình thành và phát triển của tập đoàn; Cơ chế kiểm tra, giám sát đối với tập đoàn

- Về thực tiễn: Điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng HTKSNB tại Tập đoàn Hoá chất Việt Nam, tính hiệu lực của các chính sách và vận hành của HTKSNB. Kết quả đánh chỉ ra những mặt đạt được, đặc biệt là những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại, từ đó Luận án đề xuất những giải pháp chủ yếu và thiết thực hoàn thiện HTKSNB tại Tập đoàn Hoá chất Việt Nam cụ thể:

+ Hoàn thiện các yếu tố cấu thành HTKSNB gồm: môi trường kiểm soát (đặc thù quản lý, cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự, công tác kế hoạch, bộ máy kiểm soát), hệ thống thông tin (hệ thống thông tin toàn tập đoàn, hệ thống thông tin kế toán), thủ tục kiểm soát (các nguyên tắc, các hoạt động cơ bản)

+ Hoàn thiện qui chế quản lý NĐD: cách thức kiểm soát, xác định vị trí làm việc của người đại diện phù hợp với từng công ty thành viên, thu nhập của NĐD, qui định việc kiêm nhiệm đối với NĐD, tiêu chuẩn và điều kiện tuyển trọn NĐD, thực hiện luân chuyển NĐD

+ Hoàn thiện kiểm soát vốn tại tập đoàn: cơ chế giám sát, năng lực quản trị điều hành, cơ cấu vốn, minh bạch về tài chính, xây dựng phương án tài chính theo chủ trương tái cấu trúc tập đoàn

+ Một số giải pháp tái cấu trúc tập đoàn từ nay đến năm 2015: đầu tư sâu vào ngành nghề kinh doanh chính, đầu tư vào sản phẩm mới, xây dựng kế hoạch phát triển thị trường, đẩy mạnh quá trình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp, triển khai ứng dụng, đầu tư đổi mới công nghệ, phân công hợp tác không cạnh tranh nội bộ

Kết quả này rất hữu ích đối với

+ Công ty mẹ: Với các giải pháp hoàn thiện kiểm soát vốn tại Tập đoàn theo chủ trương tái cấu trúc; Hoàn thiện qui chế quản lý người đại diện vốn Nhà nước tại các công ty con, công ty liên kết; Hoàn thiện kiểm soát các hoạt động cơ bản theo chủ trương tái cấu trúc Tập đoàn

+ Đối với công ty con, công ty liên kết: Với nhóm các giải pháp hoàn thiện về môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin, thủ tục kiểm soát

+ Đối với Nhà nước: Hoàn thiện các văn bản pháp lý cũng như ban hành các chế tài xử phạt.


8. Bố cục, kết cấu của Luận án

Ngoài các phần Mở đầu và Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án được thiết kế bao gồm 3 chương để thỏa mãn các mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Chương 1: Lý lun chung vhthng kim soát ni bvà hthng kim soát ni ntrong các tp đoàn kinh tế

Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam.

Chương 1

Lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ

trong các tập đoàn kinh tế

Chương 2

Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam

Trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ 1:

Đặc điểm của Tập đoàn kinh tế với việc thiết kế và vận hành HTKSNB Tập đoàn? Các yếu tố cấu thành HTKSNB Tập đoàn? Kinh nghiệm quốc tế về HTKSNB của các Tập đoàn tại một số nước từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam?

Trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ 2:

Thực trạng việc thiết kế và vận hành HTKSNB tại Tập đoàn Hoá chất

Việt Nam?

Các chương được thiết kế theo Sơ đồ 1.1 dưới đây.



Chương 3

Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam.

Trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ 3: Nhóm giải pháp nào cần được đưa ra nhằm hoàn thiện HTKSNB tại Tập đoàn Hoá chất Việt Nam đáp ứng được các mục tiêu của Tập đoàn?

Sơ đồ 1.1: Khung nghiên cứu của Luận án


CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ

1.1 Khái quát về kiểm soát và kiểm soát nội bộ trong quản lý.

1.1.1 Kiểm soát trong quản lý

Để một tổ chức tồn tại và phát triển thì cần phải có quản lý. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về quản lý. Nhìn nhận quản lý theo hoạt động, James H. Donnelly và các cộng sự đưa ra khái niệm về quản lý nhấn mạnh trên khía cạnh hành vi của quản lý: “Quản lý là một quá trình do một hay nhiều người thực hiện, nhằm phối hợp các hoạt động của những người khác để đạt được kết quả mà một người hành động riêng rẽ không thể nào đạt được” [90, tr52]. Nhận định quản lý theo chức năng GS.TS Nguyễn Quang Quynh nói “Quản lý là một quá trình định hướng và tổ chức thực hiện các hướng đã định trên cơ sở những nguồn lực xác định nhằm đạt được hiệu quả cao nhất” [73, tr8]. Quá trình định hướng này bao gồm nhiều giai đoạn, đầu tiên cần phải dự báo và kiểm tra các thông tin về nguồn lực và mục tiêu cần đạt tới, sau đó xây dựng kế hoạch và chương trình hành động, cuối cùng là tổ chức thực hiện các kế hoạch và chương trình đã định. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, sự nhận thức của con người ngày càng được mở rộng nên lý giải trong khái niệm về quản lý càng trở nên rõ rệt. Để hình thành nên hoạt động quản lý cần xác định ba vấn đề: Chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, mục đích quản lý, hoạt động này được tiến hành trong một môi trường và điều kiện nhất định nào đó. Hoạt động quản lý cần vận dụng chức năng và phương pháp quản lý để đạt được mục đích quản lý. Chủ thể quản lý ở đây chính là bộ máy quản lý của đơn vị bao gồm cán bộ lãnh đạo các cấp, các bộ phận cán bộ chuyên môn thực thi các nghiệp vụ quản lý điều hành đơn vị. Đối tượng quản lý chính là con người và các sự vật hiện tượng diễn ra trong đơn vị, đối tượng quản lý khác nhau do đó quá trình quản lý cũng phát sinh những vấn đề phức tạp. Vì vậy thực hiện chức năng quản lý có hiệu quả sẽ góp phần đưa doanh nghiệp phát triển không ngừng, lấy hiệu quả kinh tế thực tế làm nguyên tắc hoạt động.

Kiểm soát có liên quan mật thiết với quản lý, nó có vai trò quan trọng trong việc ra quyết định của nhà quản lý, nó là một trong năm chức năng của quản lý bao gồm: Xác định mục tiêu và lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, phối hợp, kiểm soát. Thông qua kiểm soát nhà quản lý nhìn nhận được những thiếu sót trong hệ thống tổ chức để đề ra các biện pháp điều chỉnh kịp thời. Khi có kiểm soát nhà quản lý sẽ có đầy đủ thông tin để ra quyết định thích hợp nhằm thích ứng với môi trường, đạt được mục tiêu đề ra.

Có nhiều quan điểm khác nhau về kiểm soát, theo Henri Fayol “Kiểm soát là việc kiểm tra để khẳng định mọi việc có thực hiện theo đúng kế hoạch hoặc các chỉ dẫn và các nguyên tắc đã được thiết lập hay không, từ đó nhằm chỉ ra các yếu kém và sai phạm cần điều chỉnh, tìm ra các nguyên nhân để ngăn ngừa chúng không được phép tái diễn” [110, tr49]. Theo Anthony và các cộng sự thì cho rằng “Kiểm soát là một quá trình thực hiện một tập hợp các thay đổi nhằm đạt được các mục tiêu đã định” [109, tr20] khái niệm này nhấn mạnh đến sự điều khiển theo phạm vi rộng của kiểm soát. Theo quan điểm kiểm soát là chức năng của quản lý GS.TS Nguyễn Quang Quynh cho rằng “Kiểm soát không


phải là một pha hay một giai đoạn của quá trình quản lý mà là một chức năng không thể tách rời của quản lý. Trong suốt quá trình quản lý, kiểm soát luôn luôn tồn tại trước, trong và sau mỗi hoạt động định hướng hoặc tổ chức để thực hiện hoặc điều chỉnh mỗi hoạt động đó. Một cách tổng hợp nhất, kiểm soát được hiểu là tổng hợp các phương sách để nắm lấy và điều hành đối tượng hoặc khách thể quản lý” [71, tr9]. Theo PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa đã đưa khái niệm về kiểm soát quản lý “Kiểm soát là quá trình đo lường, đánh giá và tác động lên đối tượng kiểm soát nhằm đảm bảo mục tiêu, kế hoạch của tổ chức được thực hiện một cách có hiệu quả” [37, tr14]. Từ các khái niệm trên có thể khái quát kiểm soát bao gồm những hoạt động chính: thiết lập tiêu chuẩn, đánh giá thực tế bằng cách so sánh thực tế với tiêu chuẩn, tìm ra được các nguyên nhân và chỉnh sửa các sai lệch đó.

Kiểm soát được thực hiện khác nhau đối với các đơn vị và cá nhân tùy thuộc vào kinh phí, vào quan hệ quản lý, vào loại hình hoạt động, vào truyền thống văn hóa, kinh tế, xã hội của từng nước: Với cấp quản lý, kiểm soát ở cấp vĩ mô do nhà nước thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp với cấp dưới, khác với kiểm soát ở cấp vi mô; Với loại hình hoạt động kiểm soát đối với hoạt động sự nghiệp hướng tới hiệu năng quản lý khác với hoạt động kinh doanh hướng tới hiệu quả của vốn, lao động, tài nguyên; Trong quan hệ với truyền thống kinh tế, văn hóa, xã hội thì kiểm soát cũng khác nhau về trình độ dân trí, trình độ quản lý, tính kỷ cương và truyền thống pháp luật.

Hoạt động quản lý là một quá trình định hướng và tổ chức thực hiện các mục đích đã định trên cơ sở các nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Quản lý cần phải có kiểm soát để phát hiện các sai lệch và có hành động điều chỉnh kịp thời, hướng dẫn và điều khiển đơn vị đi đúng mục đích, từ đó bảo vệ tài sản tiền vốn, tạo niềm tin cho những người quan tâm, theo sát và đối phó với sự thay đổi của môi trường, tạo chất lượng tốt hơn cho hoạt động của đơn vị. Trong giai đoạn định hướng cần kiểm soát những dự báo về nguồn lực và mục tiêu có thể đạt tới, kiểm soát việc xây dựng chương trình, kế hoạch, kiểm soát tính khả thi của các chương trình kế hoạch trên mọi phương diện như: tài chính, nhân sự, kỹ thuật, pháp lý... từ đó đưa ra các quyết định cụ thể để tổ chức thực hiện. Trong giai đoạn tổ chức thực hiện cần kết hợp các nguồn lực một cách tối ưu đồng thời thường xuyên kiểm tra diễn biến và kết quả của các quá trình để điều hòa mối quan hệ, điều chỉnh định mức và mục tiêu nhằm tối ưu hóa hoạt động.

Như vậy, trên cơ sở phân tích các quan điểm khác nhau về kiểm soát và nhận diện vai trò của nó trong quản lý, tác giả đưa ra khái niệm về kiểm soát như sau: “Kiểm soát là một chức năng quan trọng của quản lý được thực hiện liên tục ở mọi cấp quản lý và hoạt động của tổ chức thông qua các hoạt động thiết lập tiêu chuẩn, đánh giá thực tế bằng cách so sánh thực tế với tiêu chuẩn, tìm ra được các nguyên nhân và chỉnh sửa các sai lệch nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức đó” Hoạt động kiểm soát được tiến hành thường xuyên trong tất cả các giai đoạn của quá trình quản lý, nó tác động và bị tác động bởi toàn bộ các hoạt động khác. Các tiêu chuẩn đặt ra sẽ không có ý nghĩa nếu không có các biện pháp đo lường việc thực hiện các công việc. Hơn nữa chức năng chủ yếu của mỗi một tổ chức là xác định trách nhiệm đối với mỗi kết quả. Cho nên kiểm soát phải đưa ra được các thước đo để biết sai, đúng và xác định được vấn đề đó thuộc lĩnh vực và trách nhiệm của ai để điều chỉnh.


1.1.2 Các loại kiểm soát

Kiểm soát luôn có liên hệ trực tiếp và gián tiếp với các mục tiêu, trong khi đó tính chất và phạm vi của các mục tiêu có thể thay đổi linh hoạt. Vì vậy các loại kiểm soát cũng có thể thay đổi theo mục tiêu đó. Trên quan điểm nghiên cứu một cách toàn diện dựa trên nguồn gốc của vấn đề, GS.TS Nguyễn Quang Quynh cho rằng sự phù hợp của các loại hình kiểm soát phải dựa trên những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý do kiểm soát là một chức năng không thể tách rời của quản lý [71, tr8]. Quản lý gắn liền với quan hệ sở hữu giữa chủ thể và khách thể quản lý, phụ thuộc vào loại hình hoạt động và phân cấp quản lý, cơ chế kinh tế và các điều kiện kinh tế xã hội cụ thể, khi các nhân tố này thay đổi thì kiểm soát cũng phải thay đổi thích ứng như: Cấp quản lý vĩ mô nhà nước thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát thông qua hình thức kiểm tra trực tiếp và gián tiếp. Kiểm tra trực tiếp với tư cách là chủ sở hữu nhà nước tiến hành kiểm tra mục tiêu, chương trình, kế hoạch, nguồn lực, quá trình thực hiện các mục tiêu, tính trung thực của thông tin và tính pháp lý trong việc thực hiện các nghiệp vụ. Đối với kiểm tra gián tiếp, nhà nước có thể sử dụng các kết quả của các chuyên gia, các tổ chức kiểm tra độc lập bên ngoài như thanh tra, cơ quan thuế, để thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Với loại hình hoạt động kinh doanh và hoạt động sự nghiệp thì kiểm soát cũng khác nhau. Hoạt động kinh doanh, lợi nhuận được xem là mục tiêu và thước đo chất lượng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó kiểm tra kiểm soát hướng tới hiệu quả sử dụng vốn, tài nguyên. Còn với hoạt động sự nghiệp thì mục tiêu chủ yếu là thực hiện các nhiệm vụ cụ thể về xã hội, quản lý trên cơ sở tiết kiệm nguồn kinh phí, vì vậy kiểm tra kiểm soát xem xét đến hiệu năng của quản lý. Theo PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa nghiên cứu kiểm soát gắn liền với kiểm soát quản lý trong một tổ chức cho rằng có nhiều loại hình kiểm soát khác nhau do chúng bị chi phối từ các nhân tố ảnh hưởng đến việc thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý [37, tr29]. Để tạo điều kiện cho các nhà quản lý lựa chọn cách thực kiểm soát phù hợp với yêu cầu tổ chức, cần tiến hành phân loại kiểm soát theo các tiêu thức sau:

Thnht, phân theo mục tiêu kiểm soát có kiểm soát ngăn ngừa, kiểm soát phát hiện và kiểm soát điều chỉnh. Kim soát ngăn nga chủ yếu tập trung vào việc quản lý nhân sự, xây dựng qui trình thực hiện các thao tác, tác nghiệp, để các nhân viên trong một tổ chức thực hiện các hoạt động theo ý muốn của nhà quản lý, nó được thực hiện trước khi các hoạt động tác nghiệp xảy ra nhằm đề phòng nguy cơ gian lận và sai sót. Kim soát phát hin tập trung vào việc phát hiện gian lận, sai sót, sai lầm và rủi ro trong quá trình tác nghiệp một cách nhanh chóng nhằm giúp các nhà lãnh đạo có những quyết định và xử lý kịp thời để hạn chế thấp nhất những thiệt hại có thể xảy ra. Thời điểm thực hiện kiểm soát có thể thực hiện trong hoặc sau khi các hoạt động tác nghiệp kết thúc. Kim soát điu chnh hướng tới việc cung cấp thông tin cần thiết cho việc ra quyết định, điều chỉnh các sai sót được phát hiện.

Thhai, theo phạm vi kiểm soát phân thành kiểm soát nội bộ và kiểm soát bên ngoài. Kim soát ni bộ là một hệ thống chính sách và thủ tục do nhà quản lý đơn vị thiết lập nhằm bảo vệ tài sản của đơn vị, đảm bảo sự tin cậy của các thông tin, ngăn ngừa các sai sót trong báo cáo tài chính, đảm bảo việc tuân thủ các qui chế quản lý và đảm bảo hiệu quả các hoạt động quản lý nói chung và hoạt động kinh doanh nói riêng. Kim soát bên ngoài là sự kiểm soát từ cấp trên hoặc từ tổ chức khác nhau có liên quan.


Thba, theo nội dung kiểm soát phân thành kiểm soát tổ chức và kiểm soát kế toán. Kim soát tchc là hệ thống các chế độ, thủ tục, các qui định mà lãnh đạo đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo sự tuân thủ đối với các chính sách, pháp luật và các qui định. Kiểm soát tổ chức gắn liền với trách nhiệm thực hiện mục tiêu của một tổ chức và là cơ sở cho kiểm soát kế toán. Đối với doanh nghiệp nội dung kiểm soát tổ chức là việc đề ra những chuẩn mực, định mức, xây dựng, triển khai và thực hiện các thủ tục kiểm soát nhằm sử dụng các nguồn lực của đơn vị một cách có hiệu quả. Kim soát kế toán là việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các trình tự thủ tục cần thiết nhằm đảm bảo tài sản và độ tin cậy của sổ sách kế toán, đảm bảo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được tiến hành theo đúng nguyên tắc và chuẩn mực kế toán được thừa nhận.

Thtư, theo chủ thể quản lý phân thành kiểm soát trực tiếp và kiểm soát gián tiếp. Trong đó kim soát trc tiếp là chủ thể phải tiến hành quan sát và kiểm tra nhằm đánh giá việc tuân thủ các qui định đã đặt ra. Kim soát gián tiếp thì lại dựa trên các báo cáo của một tổ chức từ đó phát hiện ra những vấn đề bất thường, sau đó chủ thể quản lý tiến hành điều tra để chứng minh những vấn đề đó, kiểm soát gián tiếp sẽ không hiệu quả nếu tổ chức đó có một hệ thống thông tin không đầy đủ và kịp thời.

Như vy, có rất nhiều loại hình kiểm soát mà nhà quản lý có thể lựa chọn phù hợp với tổ chức của mình. Khi tính phức tạp của quản lý càng gia tăng, sự nắm bắt thị trường và dự báo càng khó khăn hơn thì nên phải tiến hành kiểm soát trước, từ đó nhà quản lý có thể định hướng được cho tổ chức của mình đi đúng hướng theo mục tiêu và thích nghi được với những biến đổi không lường trước của môi trường kinh doanh.

1.1.3 Kiểm soát nội bộ

Với các nhà quản lý, kiểm soát là phương sách để đạt được mục tiêu đã đặt ra. Căn cứ vào phạm vi kiểm soát chia thành kiểm soát từ bên ngoài (ngoại kiểm) và KSNB (nội kiểm). Kiểm soát bên ngoài được thực hiện bởi những người bên ngoài đơn vị, còn KSNB được thực hiện bởi những người bên trong đơn vị. Tuy nhiên cách phân chia này cũng chỉ mang tính chất tương đối cả về lý luận và thực tiễn trong một hoạt động kiểm soát cụ thể. Chẳng hạn, trong một Tập đoàn đối với công ty con, công ty liên kết chịu sự kiểm soát của công ty mẹ thì đây là kiểm soát bên ngoài, nhưng xét trong một phạm vi tổng thể của Tập đoàn thì hoạt động này lại mang tính nội kiểm (KSNB). Có rất nhiều khái niệm liên quan đến kiểm soát nội bộ

Trong chun mc kim toán AICPA phn thc hành kim toán (32009) có định nghĩa như sau “Kiểm soát nội bộ gồm kế hoạch tổ chức và tất cả những phương pháp, biện pháp phối hợp được thừa nhận dùng trong kinh doanh để bảo vệ tài sản của tổ chức, kiểm tra sự chính xác và độ tin cậy của thông tin kế toán, thúc đẩy hiệu quả hoạt động và khích lệ bám sát những chủ trương quản lý đã đề ra” [26, tr82]. Với khái niệm này kiểm soát nội bộ thiên về kiểm soát kế toán, tài chính, kiểm soát sự tuân thủ các chế độ kế toán và kiểm toán. Quan điểm cho rằng kiểm soát kế toán nằm trong phạm vi nghiên cứu và đánh giá của kiểm soát nội bộ, có vai trò chủ yếu trong ngăn ngừa sai phạm, thất thoát tài sản, đảm bảo việc thực thi pháp luật của đơn vị.

Theo quan điểm của COSO nhìn nhận kiểm soát nội bộ khá toàn diện, đây cũng là khái niệm được chấp nhận rộng rãi trên thế giới “Kiểm soát nội bộ là quá trình do

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 06/11/2022