Đồng thời, đơn vị cần cam kết rằng kiểm toán nội bộ không chịu bất kỳ sự can thiệp nào trong khi thực hiện nhiệm vụ làm báo cáo và đánh giá”.
Bên cạnh việc thiết lập bộ phận KTNB các công ty CP khai thác và chế biến than cần đẩy mạnh và nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập. Định kỳ hàng năm, các công ty CP khai thác và chế biến than đã tiến hành thuê đơn vị kiểm toán độc lập, đủ năng lực để đưa ra ý kiến đánh giá về tính trung thực, hợp lý của Báo cáo tài chính. Tuy nhiên, bên cạnh việc đưa ra ý kiến về Báo cáo tài chính thì các công ty CP khai thác và chế biến than hiện nay rất cần đưa ra ý kiến tư vấn về tình hình tài chính và công tác quản trị của doanh nghiệp. Thông qua khảo sát thực tế các công ty CP khai thác và chế biến than từ trước đến nay đều thuê công ty kiểm toán độc lập của Việt Nam mà chưa có hướng chuyển đổi thuê các công ty có danh tiếng của nước ngoài như Big
4. Công tác lựa chọn công ty kiểm toán nên lựa chọn đơn vị kiểm toán nước ngoài đã có kinh nghiệm kiểm toán các công ty cùng ngành trên thế giới, trong hợp đồng kiểm toán có thể đưa ra nội dung lựa chọn kiểm toán viên nước ngoài đã thực hiện kiểm toán công ty, tập đoàn khai khoáng lớn trên thế giới. Quá trình thuê như vậy có thể mất một khoản chi phí lớn nhưng có thể nhanh chóng bắt kịp phương thức quản trị tài chính của các Tập đoàn lớn trên thế giới và có thể nhận được sự tư vấn hiệu quả trong sử dụng nguồn lực. Hiện nay, trên thực tế kết quả của kiểm toán độc lập đôi khi có sự sai khác với kết quả của Thanh tra Chính phủ và kết quả của Kiểm toán Nhà nước. Vì vậy trong những trường hợp thấy có sự bất thường Hội đồng quản trị công ty CP khai thác và chế biến than có thể xem xét đề xuất Tập đoàn trực tiếp thuê thêm một công ty kiểm toán để kiểm toán lại số liệu và đảm bảo tính khách quan. Từ đó, so sánh đối chiếu xem xét sự minh bạch, chuẩn hóa số liệu.
Theo dõi việc thực hiện các kiến nghị
Quá trình thực hiện các kiến nghị cần phân loại kiến nghị của cơ quan
độc lập (kiểm toán nhà nước, thanh tra chính phủ...) và kiến nghị của bộ phận thanh tra, KSNB do phòng thanh tra – pháp chế, BKS thực hiện.
- Với kiến nghị của cơ quan độc lập việc đầu tiên cần phải công khai kết luận của thanh tra, kiểm toán. Việc công khai kết luận nâng cao ý thức trách nhiệm, chủ động trong quá trình thực hiện kiến nghị, đồng thời có tính răn đe, làm gương, giảm thiểu cho các sai phạm này được lặp lại trong những lần sau. Việc theo dõi, đôn đốc thực hiện các kết luận do đầu mối là phòng Thanh tra – pháp chế của công ty thực hiện với sự theo dõi, đôn đốc của Ban Thanh tra – pháp chế của Tập đoàn. Để quá trình thực hiện đạt hiệu quả, tránh tình trạng dây dưa, kéo dài thì trước tiên công ty phải xác định rõ những sai phạm trong kết luận thuộc trách nhiệm của ai, yêu cầu giải trình cụ thể. Sau khi xác định rõ trách nhiệm thì cần họp, bàn đưa ra phương hướng xử lý, khắc phục sai phạm. Trong cuộc họp, nhất thiết phải có sự tham dự của Ban Thanh tra – Pháp chế của Tập đoàn. Trường hợp nội dung kiến nghị chưa cụ thể thì cần phải có công văn xin ý kiến của đơn vị ra kết luận, đối với nội dung liên quan đến bộ, ngành, địa phương thì cần có công văn xin ý kiến cụ thể của những cơ quan có liên quan trước khi thực hiện kết luận. Trong quá trình thực hiện cần quy định rõ thời hạn thực hiện kết luận thanh tra, kiểm toán và giao cho bộ phận hoặc cá nhân cụ thể lập sổ theo dõi kiến nghị thể hiện rõ nội dung của kiến nghị, thời gian và kết quả thực hiện. Tập đoàn với vai trò vừa là cơ quan quản lý cấp trên, vừa là đầu mối theo dõi thực hiện các kiến nghị cần quy định rõ các công ty cổ phần khai thác và chế biến than phải báo cáo tình hình thực hiện kiến nghị cho Ban Thanh tra – Pháp chế. Trong báo cáo phải thể hiện rõ công tác thực hiện kiến nghị và đưa ra các biện pháp ngăn chặn rủi ro không tái phạm. Nếu như phát sinh vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện thì các công ty cổ phần khai thác và chế biến than cần báo cáo ngay cho Tập đoàn và nêu rõ các lý do, nguyên nhân chưa thực hiện được kiến nghị
Có thể bạn quan tâm!
- Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Kiểm Soát
- Giải Pháp Hoàn Thiện Thông Tin Và Truyền Thông
- Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Giám Sát
- Hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại các công ty cổ phần khai thác và chế biến than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam - 28
- Rất Không Đồng Ý; 2- Không Đồng Ý; 3- Trung Lập; 4- Đồng Ý; 5- Rất Đồng Ý
- Hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại các công ty cổ phần khai thác và chế biến than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam - 30
Xem toàn bộ 261 trang tài liệu này.
để kịp thời có định hướng tháo gỡ.
- Với các kiến nghị của bộ phận thanh tra nội bộ thì trước tiên cần xác định rõ chức năng của thanh tra nội bộ là kiểm tra, đánh giá, xác nhận và tư vấn nhằm hỗ trợ cho nhà quản trị trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động điều hành và ra quyết định. Bên cạnh đó, thanh tra nội bộ cần kiến nghị khắc phục những sơ hở, yếu kém, đề xuất những biện pháp đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý, sửa đổi cơ chế, chính sách nhằm quản lý tốt hơn, hiệu quả hơn. Công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ cần đặc biệt quan tâm đến nội dung tuân thủ các quy định của công ty, tập đoàn và những quy định của nhà nước. Đối với các hoạt động vi phạm tính tuân thủ cần có chế tài xử lý kịp thời, nếu xác định rõ nguyên nhân do bộ phận hoặc cá nhân thì có thể đưa ra chế tài hạ mức đánh giá xếp loại, kiểm điểm, chậm lên lương, khắc phục hậu quả...
3.4. Điều kiện để thực hiện giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại các công ty cổ phần khai thác và chế biến than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
3.4.1. Đối với Nhà nước
Thứ nhất, tiếp tục thực hiện cổ phần hóa theo đúng lộ trình
Thực hiện cổ phần hóa là quá trình đa dạng hóa chủ sở hữu, cổ phần bán ra do người lao động và các nhà đầu tư ngoài doanh nghiệp mua. Người lao động có cổ phần sẽ gắn kết năng suất lao động với lợi ích và đồng vốn mình bỏ ra. Điều này sẽ khiến cho mỗi người lao động là mắt xích trong hoạt động kiểm soát góp phần nâng cao trách nhiệm của mỗi cá nhân thúc đẩy hoạt động giám sát, cải thiện hiệu quả KSNB. Việc đa dạng chủ sở hữu còn cải thiện tính công khai, minh bạch các hoạt động của doanh nghiệp. KSNB có hoàn thiện đến đâu cũng khó tránh khỏi thiếu sót nếu có sự thông đồng giữa nhà quản lý và người giám sát. Bên cạnh đó, việc thúc đẩy cổ phần hóa sẽ tạo
sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp ngay cả giữa những DN trong Tập đoàn góp phần thúc đẩy phát triển, cải thiện hoạt động sản xuất.
Thứ hai, phát huy vai trò của Ủy ban quản lý vốn nhà nước
Ủy ban quản lý vốn nhà nước với vai trò thay mặt nhà nước giám sát quản lý đồng vốn của nhà nước tại doanh nghiệp trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển. Ủy ban không trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất mà đi vào giám sát hiệu quả sử dụng vốn thông qua các biện pháp. Hiện nay, công cụ giám sát của Ủy ban đang tập trung vào các công cụ như báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, báo cáo hoạt động KSNB, báo cáo quản trị rủi ro, đánh giá các mục tiêu, kế hoạch thực hiện của doanh nghiệp. Song song với đó, Ủy ban cần tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ là công cụ hỗ trợ trong công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp và yêu cầu nâng cao trách nhiệm giải trình của các cấp quản lý của các doanh nghiệp.
Thứ ba, điều tiết lượng than nhập khẩu
Trong tương lai, than nhập khẩu có tỷ trọng ngày một gia tăng trong tổng sản lượng than tiêu thụ trong nước. Vì vậy giá than nhập khẩu sẽ chi phối và ảnh hưởng trực tiếp đến giá than trong nước. Để đảm bảo sản lượng nhập khẩu ổn định, giảm tác động của giá than nhập khẩu thì cần thiết phải có chính sách nhập khẩu từ nguồn than đầu tư mua mỏ ở nước ngoài. Đây là hướng đi được nhiều nước nhập khẩu than lớn như Nhật Bản, Hàn Quốc đang áp dụng một cách thành công. Tuy nhiên, để làm được điều đó thì cần phải có hướng đi quyết liệt từ Chính phủ thông qua các chính sách đầu tư, quan hệ ngoại giao, hỗ trợ đầu tư....
Thứ tư, xây dựng quy định lập báo cáo về kiểm soát nội bộ đối với các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán
Hiện nay, quy định cụ thể về KSNB và yêu cầu báo cáo về KSNB mới chỉ áp dụng với các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
tại Thông tư số 13/2018/TT-NHNN ngày 18/5/2018, Thông tư số 40/2018/TT-NHNN ngày 28/12/2018 và Thông tư số 14/2019/TT-NHH ngày 30/8/2019 của Ngân hàng hàng nhà nước Việt Nam. Đối với các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán mới chỉ dừng lại ở quy định bắt buộc phải thiết lập kiểm soát nội bộ mà chưa có quy định phải lập báo cáo về KSNB. Tại một số quốc gia phát triển, việc báo cáo KSNB là một yêu cầu bắt buộc với các công ty niêm yết. Chẳng hạn như ở Hoa Kỳ, theo Đạo luật Sarbanes-Oxley, các công ty niêm yết phải thuê kiểm toán viên để kiểm toán không chỉ báo cáo tài chính, mà còn cả tính hữu hiệu của KSNB liên quan đến công tác lập báo cáo tài chính. Nghĩa là, kiểm toán viên không chỉ đơn thuần kiểm toán các số liệu và thuyết minh trên báo cáo tài chính, họ còn phải hiểu, đánh giá và kiểm tra các quy trình kiểm soát liên quan đến báo cáo tài chính. Nhiều thị trường khác không bắt buộc các công ty niêm yết phải thuê kiểm toán kiểm soát nội bộ (nhằm giảm gánh nặng chi phí cho các doanh nghiệp), nhưng mỗi khi một công ty phát hành hay niêm yết chứng khoán, pháp luật yêu cầu kiểm toán viên độc lập phát hành thư xác nhận về tính hiệu quả của KSNB và khả năng doanh nghiệp tiếp tục hoạt động bình thường trong tương lai. Tại Việt Nam, để đảm bảo tăng cường tính công khai, minh bạch và nâng cao vị thế quan trọng của KSNB cũng như nhận thức của nhà quản trị đối với KSNB thì Chính phủ cần thiết giao cho Bộ Tài chính là cơ quan chủ trì xây dựng quy định cụ thể về KSNB đối với các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán.
Thứ năm, quản lý hành nghề thành viên Hội đồng quản trị độc lập
Hiện nay, việc lựa chọn thành viên Hội đồng quản trị độc lập tại Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn do có nhiều góc nhìn khác nhau từ phía cổ đông về trình độ chuyên môn của các ứng viên. Bên cạnh đó, nhu cầu về thành viên độc lập tại các công ty niêm yết đang ngày một gia tăng. Nhằm đảm bảo đáp ứng những điều kiện cơ bản về trình độ chuyên môn cũng như năng lực quản
trị của thành viên HĐQT độc lập thì Chính phủ cần thiết giao cho Bộ Tài chính nghiên cứu xây dựng khung pháp lý công nhận thành viên Hội đồng quản trị độc lập là một nghề được đào tạo và cấp chứng chỉ hoạt động.
3.4.2. Đối với Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
Tập đoàn muốn đứng vững và phát triển cần phải có sự phấn đấu từ tất cả các thành viên. Để cả Tập đoàn đi đúng mục tiêu thì các thành viên cần có sự định hướng, tạo mọi điều kiện thuận lợi từ phía Tập đoàn. KSNB tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn cũng vậy, muốn vận hành một cách hiệu quả cần có những chính sách, đường lối và quy định quyết liệt, chính xác từ phía Tập đoàn, cụ thể:
Mỗi doanh nghiệp thuộc Tập đoàn có những đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau nên việc thiết kế và vận hành KSNB có nhiều điểm khác nhau. Tuy nhiên, Tập đoàn cần định hướng cho các công ty cổ phần khai thác và chế biến than thiết kế KSNB theo một chuẩn mực chung trên cơ sở những đặc điểm chung của các doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp cho Tập đoàn kiểm soát được quá trình hoạt động của các công ty cổ phần khai thác và chế biến than một cách dễ dàng và cũng là điểm mấu chốt để so sánh đối chiếu giữa các doanh nghiệp, tạo động lực cạnh tranh lành mạnh trong nội bộ Tập đoàn.
Tập đoàn cần kiểm soát chặt chẽ hoạt động đầu tư ngoài ngành: Trong những năm qua hoạt động đầu tư ngoài ngành dần bị thắt chặt do những sai lầm khi để thua lỗ và có nguy cơ mất vốn. Bên cạnh đó, hoạt động chủ chốt của Tập đoàn là khai thác than đang cần lượng vốn rất lớn để phát triển những công nghệ mới, hiện đại khi ngày càng phải khai thác sâu hơn. Bởi lẽ đó, Tập đoàn cần hạn chế đầu tư ngoài ngành, tập trung vào lĩnh vực mũi nhọn không những giảm giá thành sản phẩm, gia tăng lợi nhuận mà còn tạo yếu tố tích cực cho nền kinh tế nước nhà khi có nguồn nguyên liệu đầu vào (than) giá rẻ.
Tăng cường hợp tác quốc tế, đặc biệt là đối với các nước có nền công nghiệp khai thác phát triển như Nhật Bản, Úc để có thể triển khai, học tập những công nghệ tiên tiến của các nước trong quá trình khai thác. Với mục tiêu tăng cường hợp tác bền vững thì việc thoái vốn có thể ưu tiên chào bán với Tập đoàn cùng ngành ở nước ngoài.
Giá than có sự điều tiết của nhà nước chủ yếu do than là nguồn nhiên liệu đầu vào của nhiệt điện. Tuy nhiên, hiện nay chính sách của nhà nước tăng dần tỷ trọng điện tái tạo như điện gió, điện năng lượng mặt trời, thủy điện thì Tập đoàn cần thiết sớm xây dựng giá than theo cơ chế thị trường nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp khai thác và đào thải những doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 tác giả đã chỉ rõ nguyên tắc hoàn thiện KSNB: đảm bảo nguyên tắc phù hợp, đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả, đảm bảo nguyên tắc tuân thủ. Căn cứ vào nguyên tắc hoàn thiện và kết quả nghiên cứu thực trạng, ưu điểm và hạn chế của KSNB tại chương 2 tác giả đã đưa ra các giải pháp mang tính khả thi, gắn với điều kiện về hạ tầng cơ sở, năng lực tài chính, trình độ chuyên môn, trình độ quản lý... tại các công ty cổ phần khai thác và chế biến than. Các giải pháp chủ yếu tập trung hoàn thiện từng yếu tố của KSNB như: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, hệ thống thông tin và truyền thông, hoạt động giám sát. Nhằm đảm bảo các giải pháp được thực hiện một cách hữu hiệu, luận án cũng đưa ra một số kiến nghị cơ bản đối với Nhà nước và với Tập đoàn.
KẾT LUẬN
Với định hướng trở thành ngành công nghiệp phát triển bền vững, áp dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến, không ngừng đối mới và cải tiến về công nghệ, ngành than của Việt Nam hướng đến trở thành ngành kinh tế quan trọng. Tuy nhiên trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa, ngành than hiện đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức và sự cạnh tranh từ các nước trên thế giới. Trong các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, với hạn chế về tiềm lực tài chính, tiềm lực công nghệ thì giải pháp hoàn thiện KSNB được xem là giải pháp khả thi và hữu hiệu cần được quan tâm hoàn thiện. Thông qua nghiên cứu lý luận về các mô hình, các khung KSNB tiêu biểu trên thế giới, có hiệu chỉnh phù hợp với đặc điểm ngành nghề, đặc điểm môi trường kinh tế vĩ mô của Việt Nam, luận án nhằm vận dụng các lý luận vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra đối với các công ty cổ phần khai thác và chế biến than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam. Với mục tiêu đó, luận án đã đạt được một số kết quả sau:
(1) Hệ thống hóa và làm rõ hơn lý luận chung về KSNB trong các doanh nghiệp như: Khái quát chung về KSNB; Các khung và mô hình về KSNB; Các yếu tố cấu thành KSNB theo khuôn mẫu báo cáo COSO 2013; Tính hữu hiệu của KSNB.
(2) Luận án đã đi sâu nghiên cứu nội dung về KSNB của một số quốc gia trên thế giới, từ đó rút ra bài học vận dụng cho các doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam.
(3) Luận án đã đi sâu nghiên cứu và phân tích rõ thực trạng KSNB tại các công ty cổ phần khai thác và chế biến than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam.
(4) Luận án đánh giá thực trạng, làm rõ kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về KSNB tại các công ty cổ phần khai