máy quản
lý có đáp ứng
yêu cầu
của
công việc và phù hợp
với
công việc
được
phân công hay không? Ngoài chất
lượng
Có thể bạn quan tâm!
- Định Hướng Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Đến Năm 2030
- Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam
- Hoàn Thiện Chiến Lược Và Chính Sách Tín Dụng
- Xây Dựng Hệ Thống Công Nghệ Ngân Hàng, Thông Tin Tín Dụng
- Nhóm Giải Pháp Từ Ngân Hàng Nhà Nước
- Kiến Nghị Với Ủy Ban Giám Sát Tài Chính Quốc Gia
Xem toàn bộ 254 trang tài liệu này.
và khả năng của
bộ máy quản
lý còn
được
phân tích và đánh giá thông qua khả năng hoạch
định
các chính sách trong
sản xuất và kinh doanh như chiến lược về sản phẩm, về thị trường,
chiến
lược
về khách hàng và định
hướng
phát triển
của
doanh nghiệp,
năng lực
tổ chức,
các phương án sản xuất kinh doanh, phân phối và tiêu thụ sản phẩm…
Phân tích và đánh giá về uy tín khách hàng thông qua các thông tin trong
giao dịch
với
ngân hàng trong 03 năm gần
nhất
như:
khách hàng có quan hệ tín
dụng
sòng phẳng
không? Có thực
hiện
đúng cam kết
với
ngân hàng không? Có
sử dụng
vốn
vay đúng mục
đích không?... Ngoài ra, để đảm
bảo
chất
lượng
tín
dụng
ngân hàng còn phải
thực
hiện
phân tích thông tin từ bên ngoài như:
triển
vọng
phát triển
của
khách hàng vay, số lượng
các đối
thủ cạnh
tranh trên thị
trường,
vị thế cạnh trạnh
của
khách hàng, sự đa dạng
hóa hoạt động kinh doanh
theo ngành và theo thị trường
3.2.4 Quản lý rủi ro tín dụng
Để hạn chế rủi ro tín dụng, các NHTMCP Việt Nam cần
xây dựng và
triển khai hệ thống quản trị rủi ro. Trong đó, khẩu vị rủi ro tín dụng của Ngân hàng được xây dựng rõ ràng và thận trọng, hướng vào các phân khúc ít rủi ro hơn như khách hàng có thu nhập và khả năng trả nợ cao, các sản phẩm ít rủi ro hơn như cho vay thế chấp, cho vay ngắn hạn và các phân khúc ít tập trung rủi ro hơn như chuyển dịch từ cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn sang cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa và khách hàng cá nhân. Điển hình như tính tới cuối năm 2018, gần 90% danh mục cho vay của Techcombank là cho vay có tài sản đảm bảo với giá trị tài sản đảm bảo đạt hơn 200% giá trị dư nợ cho vay.
Các NHTMCP cũng cần xây dựng hệ thống đánh giá rủi ro tín dụng nội bộ được áp dụng trong tất cả các bộ phận của ngân hàng và cho phép ngân hàng kiểm soát được chất lượng tín dụng của khách hàng. Đồng thời, các ngân hàng cũng xây dựng quy trình đánh giá chất lượng tín dụng và hệ thống cảnh báo sớm nhằm xác định sớm những thay đổi có thể xảy ra trong khả năng thanh toán của khách hàng. Đối với các khoản vay có diễn biến bất lợi về chất lượng
nợ, bên cạnh việc tiến hành các thủ tục thu hồi nợ thông qua bộ phận chuyên trách thì n g â n h à n g phải chủ động trích lập dự phòng đầy đủ và kịp thời theo các quy định hiện hành.
Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng:
+ Thứ
nhất,
các NHTMCP phải thường xuyên nghiên cứu cập nhật về
phương pháp mô hình xếp hạng tín dụng phù hợp với thông lệ
quốc tế
và hoàn
cảnh thực tiễn của Việt Nam, trong đó cần phân biệt các mô hình có tính chuyên sâu, thích hợp với từng loại hình doanh nghiệp khác nhau như tập đoàn, tổng công
ty, doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ, cá
nhân,...Các NHTMCP cần xây dựng quy trình minh bạch cho việc xếp hạng tín dụng, giảm yếu tố đánh giá chủ quan của con người. Thường xuyên rà soát và kiểm định mô hình định kỳ, đưa ra chu trình và hoàn thiện mô hình để đảm bảo sự ổn định, chính xác của mô hình trong từng thời kỳ; thường xuyên lắng nghe các ý kiến đóng góp, phản hồi của người sử dụng để hoàn thiện mô hình, phát triển và hoàn thiện các sản phẩm đầu ra, đáp ứng yêu cầu cao nhất của người sử dụng
+ Thứ hai, đẩy nhanh hơn nữa việc nghiên cứu, đưa ra các báo cáo phân tích, tổng hợp kết quả xếp hạng tín dụng doanh nghiệp theo ngành kinh tế, vùng miền lãnh thổ, loại hình doanh nghiệp… để phục vụ cho việc quản lý của từng
ngân hàng, đặc biệt cho việc thống kê, phân tích, dự báo, xây dựng và thực thi
chính sách tín dụng cũng như công tác thanh tra, giám sát ngân hàng để đảm bảo an toàn hệ thống cùng với sự hỗ trợ về chuyên môn và kỹ thuật của các chuyên gia.
Các ngân hàng cần
rà soát lại các tiêu chí làm nên quy trình chấm điểm
và xếp
hạng tín dụng KH, bao gồm: tình hình phát sinh nợ quá hạn, số lần chậm trả lãi
vay, số lần
khách hàng xin gia hạn
nợ hoặc
điều
chỉnh
kỳ hạn
nợ,
mức độ
hoạt
động
của
tài khoản tiền gửi.... Ngoài ra, Ngân hàng cũng nên xem xét đến
một số chỉ tiêu khác như tính chất đặc thù của từng ngành nghề kinh doanh của
mỗi
KH; chỉ tiêu về lịch
sử quan hệ tín dụng
của
DN đối
với
các tổ chức
tín
dụng
khác… Những
chỉ tiêu này cũng
ảnh
hưởng
đến
công tác chấm
điểm
tín
dụng và xếp hạng KH.
+ Thứ ba, xây dựng kho dữ liệu thông tin tín dụng đầy đủ, tin cậy; Tìm kiếm các nguồn thông tin ngoài ngành để có thêm thông tin đánh giá, xếp hạng tín dụng
khách hàng; Áp dụng công nghệ tin học, đào tạo nhiều chuyên gia và nâng cao uy tín chất lượng xếp hạng tín dụng. Các kết quả xếp hạng tín dụng của ngân hàng đưa ra phải mang tính khách quan, độc lập để các doanh nghiệp hiểu rõ năng lực hoạt động của mình, từ đó các doanh nghiệp đưa ra phương hướng hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn; các NHTMCP cần chú trọng khai thác, sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng và các thông tin tổng hợp về xếp hạng tín dụng từ CIC nhằm thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng tín dụng, đánh giá khách hàng vay vốn được minh bạch và hiệu quả.
Điển hình tại VPBank, để phòng ngừa rủi ro tín dụng, ngân hàng liên tục
cải tiến các mô hình xếp hạng khách hàng cho các phân khúc truyền thống và mô
hình xếp hạng khách hàng doanh nghiệp. Qua đó, giúp giảm thiểu rủi ro đối với
các khoản
giải ngân mới, hỗ trợ chọn lọc khách hàng, tăng cường
bán chéo và cải
thiện chất lượng danh mục. Đối với phân khúc khách hàng cá nhân, VPBank tiến hành sử dụng thêm các kênh thông tin bên ngoài và trên mạng xã hội để thẩm định thu nhập và việc làm khi xử lý hồ sơ tín dụng. Qua đó, giảm thiểu đáng kể rủi ro về gian lận cũng như cắt giảm chi phí về vận hành. Ngân hàng cũng đã tăng cường năng lực quản trị rủi ro với đội ngũ giàu kinh nghiệm chuyên môn về quản lý danh mục và kỹ năng phân tích dữ liệu, phát triển hệ thống khởi tạo vay linh hoạt tự
động hóa toàn bộ quy trình xử lý tín dụng, xây dựng kho dữ liệu chuyên biệt với
các công cụ sử dụng trong công tác giám sát rủi ro, xây dựng mô hình và phân tích kịch bản. Với phân khúc tín dụng tiểu thương, VPBank đã xây dựng thành công mô
hình chấm điểm tín dụng bằng cách khai thác dữ liệu lịch sử của khách hàng tại
ngân hàng và lịch sử thông tin tín dụng bên ngoài. Đồng thời, triển khai hệ thống
cảnh báo sớm nhằm kiểm soát tình hình nợ quá hạn ngay giai đoạn đầu, cũng như
tập
trung khai thác các khách hàng có hồ sơ thu nhập
cao nhằm
đảm
bảo
chất
lượng danh mục.Với phân khúc doanh nghiệp vừa và nhỏ, hệ thống phê duyệt hồ sơ tín dụng CLOS được cải tiến nhằm tăng cường khả năng quản trị rủi ro ngay từ giai đoạn phê duyệt đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động phê duyệt
3.2.5 Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát nội bộ và quản lý khoản vay
Năng lực quản trị và công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ là hoạt động rất quan trọng trong việc phòng ngừa và phát hiện sớm các khoản vay có dấu hiệu rủi
ro.Do đó, việc tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ là hết sức cần thiết với các giải pháp sau:
Một là, NHTMCP Việt Nam cần hoàn thiện các văn bản, quy trình, quy định hướng dẫn công tác kiểm soát và quản lý khoản vay. Các văn bản này cần cụ thể hóa về trình tự, mục đích, nội dung và cách thức kiểm soát sau đối với khách hàng, bao gồm cả khách hàng cá nhân và khách hàng là tổ chức. Các mẫu biểu ban hành
kèm theo cần ngân hàng
được
thiết
kế rõ ràng, chi tiết, khoa học và dễ áp dụng theo từng
Hai là, đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, giám sát công tác kiểm soát sau của
các đơn
vị kinh doanh (Chi nhánh, Phòng giao dịch,
Trung tâm kinh doanh) do
các Bộ phận rà soát chất lượng tín dụng của các Hội sở thực hiện. Đối tượng rà soát là toàn bộ danh mục nợ xấu nội bảng và ngoại bảng của hệ thống mỗi NHTMCP Việt Nam trên cơ sở tình hình thực tế của từng khoản. Tuy nhiên đây là
công tác được thực hiện sau khi cấp tín dụng, do đó cần đẩy mạnh công tác đánh
giá, rà soát các khoản
vay có dấu
hiệu
suy giảm
chất lượng tín dụng nhằm có
những biện pháp rào chắn, giảm thiểu rủi ro cho NHTM.
Ba là, nâng cao vai trò độc
lập
của
Kiểm
soát nội bộ trong việc
kiểm
tra
giám sát tính tuân thủ. Kiểm soát nội bộ là đơn vị thực hiện kiểm soát việc tuân
thủ các quy trình nghiệp
vụ của
ngân hàng, công tác kiểm
tra cần
được
thực
hiện
thường
xuyên, định kỳ và trên diện rộng nhằm phát hiện các vi phạm, các
điểm không phù hợp trong từng quy trình, quy định cho vay của ngân hàng từ đó
đưa ra được những sáng kiến, an toàn.
cải tiến đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả,
Bốn là, tại mỗi NHTM cần ý thức được vai trò của công tác kiểm soát sau,
thực
hiện đầy đủ các nội dung kiểm soát khoản
vay từ khâu giải ngân cho đến
khi thu hồi nợ. Cụ thể là kiểm tra các điều kiện trước khi giải ngân và kiểm tra
quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng nhằm mục đích phát hiện kịp thời các
hành vi sử dụng
vốn
vay sai mục đích, không đúng đối tượng cho vay để ngân
hàng có biện pháp xử lý phù hợp. Quá trình kiểm tra phải được hiện thông qua việc: Kiểm tra chứng từ, kiểm tra số sách kế toán và kiểm tra thực tế, đối chiếu
giữa nội dung trên chứng từ vay vốn nghị.
với
mục đích vay vốn mà khách hàng đã đề
Bên cạnh việc thực hiện kiểm soát sau của các bộ phận kiểm soát nội bộ,
cán bộ tín dụng cần theo dõi thường xuyên tình hình hoạt động kinh doanh của
khách hàng bởi
đây là yếu
tố quan trọng
trong việc
đánh giá khả năng trả nợ
khoản vay trong tương lai. Ngoài ra, cán bộ tín dụng phải cập nhật kịp thời các
thông tin có thể gây ra rủi ro đối với khoản vay như: Thông tin về thị trường đầu
ra của
khách hàng gặp
khó khăn, ban lãnh đạo của công ty thay đổi, khách hàng
đang có dấu hiệu
khó khăn về tài chính, năng lực
cạnh
tranh của
sản
phẩm...,
khách hàng đang bị nợ đọng rất nhiều. Thực hiện tốt nội dung này sẽ giúp ngân hàng phát hiện sớm dấu hiệu của rủi ro tín dụng, từ đó đưa ra các phương án xử lý phù hợp trong quản trị rủi ro tín dụng
Năm là, linh hoạt
trong việc
kết
hợp
các hình thức
kiểm soát và quản lý
khoản
vay. Cách thức
kiểm soát và quản lý khoản
vay cần được áp dụng linh
hoạt, phù hợp với từng đối tượng khách hàng và từng lĩnh vực ngành nghề kinh
doanh nhất định. Có thể kết
hợp
giữa
việc
kiểm tra thực
tế với
kiểm
tra qua
chứng từ hồ sơ,
giữa
kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất, giữa kiểm tra chi
tiết với kiểm tra tổng thể để tăng cường hiệu quả của công tác kiểm tra, giám
sát khoản
vay. Một
số ngành nghề có những
đặc
thù riêng về quá trình luân
chuyển vốn, chu kỳ kinh doanh nên các ngân hàng TMCPVN cần đưa ra phương
pháp quản
lý khoản
vay phù hợp.
Chẳng
hạn,
trong lĩnh vực
kinh doanh
thương mại và bán lẻ, việc thu thập các hóa đơn chứng từ để kiểm tra, đánh giá
về khả năng trả nợ của
khách hàng là phương
pháp rất
khó thực
hiện
bởi số
lượng hóa đơn quá lớn, do đó ngân hàng có thể áp dụng cách thức quản lý phù
hợp
hơn
là quản
lý dòng tiền
vào ra của
khách hàng thông qua tài khoản
của
khách hàng mở tại
NHTM. Hoặc
đối
với
các đơn
vị hoạt
động trong lĩnh vực
xây lắp
thì việc
kiểm
tra thực
tế lại
có tính hiệu
quả cao bởi
thông qua quá
trình kiểm
tra thực
tế,
ngân hàng có thể nắm
được
tiến
độ thực
hiện
dự án,
kiểm
tra mục
đích sử dụng
vốn
vay và từ đó đánh giá được khả năng trả nợ
của khách hàng.
Sáu là: Hoạch
định
hệ thống
phân cấp
báo cáo về hoạt
động
tín dụng
rõ ràng theo chiều dọc sẽ phù hợp với xu hướng đang dần chuyển đổi mô hình
quản
trị RRTD theo mô hình quản
lý RRTD tập
trung của
các NH hiện
nay
theo đề nghị của
Basel 2 nhằm
chuyên môn hóa các chức năng trong QTTD, từ
đó hạn
chế thấp
nhất
các RRTD có thể phát sinh. NH cần
rà soát lại
việc hệ
thống
phân cấp
báo cáo về hoạt
động TD nhằm tránh các trường
hợp
báo cáo
chồng
chéo, cùng một
báo cáo nhưng
chi nhánh phải
gửi
qua nhiều phòng ban
trong cùng một thời gian.
3.2.6 Nâng cao chất lượng Cán bộ tín dụng
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tham gia vào hoạt động phân tích, thẩm định và cho vay đối với khách hàng. Một quyết định cho vay sai ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng của khoản vay đó. Mức độ chính xác của quyết định cho vay phụ thuộc vào trình độ chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm và đạo đức của cán bộ tín dụng. Do đó, nâng cao chất lượng nhân sự thực hiện nghiệp vụ tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao được chất lượng tín dụng.
Có thể nói CLTD của một ngân hàng chưa cao ngoài nguyên nhân khách
quan đều có nhân tố
chủ
quan của con người. Nhân tố
con người đóng vai trò
quyết định đối với chất lượng của khoản vay đặc biệt là quá trình thẩm định cho vay từ người thẩm định cho đến người ra các quyết định cho vay. CBTD là người tiếp xúc đầu tiên và theo cả quá trình vay với khách hàng. Để nâng cao được chất lượng cho vay thì cán bộ ngân hàng liên quan trực tiếp đến hoạt động cho vay như người phê duyệt, cán bộ thẩm định, cán bộ là công tác quản trị rủi ro và các bộ phận có liên quan khác cần phải có kiến thức nghiệp vụ cơ bản, có kinh nghiệm nghề nghiệp, có tinh thần trách nhiệm, am hiểu về lĩnh vực kinh tế pháp luật... thể hiện ở những nội dung sau:
Công tác tuyển dụng
Các NHTMCP Việt Nam cần triển khai ứng dụng phần mềm tuyển dụng và CNTT vào các khâu quan trọng của quá trình tuyển dụng, thể hiện tính công khai,
minh bạch,
thống
nhất
trong toàn hệ thống,
đảm
bảo
chất
lượng
thí sinh tuyển
dụng phù hợp theo yêu cầu của từng địa bàn. Qua đó, ngân hàng thu hút được đội
ngũ ứng viên có chất lượng cao từ khắp mọi miền của cả nước, tạo ấn tượng tốt
đối
với
xã hội
nói chung và thí sinh nói riêng, góp phần
quảng
bá và nâng cao
thương hiệu, hình ảnh ngân hàng trên thị trường. Khâu tuyển dụng cán bộ làm công tác tín dụng phải chặt chẽ và cần có một số chỉ tiêu cơ bản sau:
Bản lĩnh kinh doanh
Trình độ học vấn
Bản lĩnh chính trị
Phẩm chất đạo đức
Chỉ tiêu địn h tính
Chỉ tiêu định lượn g
Năng lực chuyên môn nghiệp vụ
Khả năng giao tiếp
Khả năng tiếp thị
Thái độ phục vụ tận tình chu đáo
Chất lượng cán bộ tín dụng
Năng lực điều tra thu thập, xử lý và tổng hợp thông tin
Hình 3.1: Tiêu chí tuyển dụng cán bộ tín dụng của các NHTMCP VN
(Nguồn: [11])
Các nhà tuyển dụng ngân hàng cần chọn lọc các cán bộ tín dụng với các tiêu chí như:
CBTD phải
có bản
lĩnh kinh doanh vững
vàng thể hiện:
đánh giá, thẩm
định, nhìn nhận KH một cách chính xác; biết tiếp cận, thu hút, sàng lọc KH tốt
để phục vụ. Trong xử lý nghiệp vụ làm việc đúng chức năng, vai trò và nhiệm vụ
được
giao, có tính tập thể, có kỷ luật và có tinh thần sáng tạo.
CBTD phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, thể hiện: Phải nắm bắt kịp
thời đường lối, chủ trương của đảng về phát triển các lĩnh vực kinh tế xã hội,
văn hoá, an ninh quốc phòng. Có khả năng am hiểu phân tích kinh tế, nhất là các bộ luật có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động của NHTM.
CBTD phải
có phẩm
chất
đạo
đức
tốt,
thái độ phục
vụ tận
tình, chu
đáo. Đây là tiêu chuẩn quan trọng đối với CBTD, quyết định đến vấn đề rủi ro
đạo đức trong kinh doanh. Cán bộ tín dụng chính là cầu nối giữa ngân hàng với
khách hàng, là thể hiện hình ảnh của NH trong giới KH. Giúp KH hiểu được về
tính chất
hoạt
động
của
NH. Đạo
đức
nghề nghiệp
CBTD phải
luôn lấy
mục
đích sự nghiệp phát triển NH làm mục đích phấn đấu.
CBTD phải
có trình độ học
vấn,
năng lực
chuyên môn nghiệp
vụ, thể
hiện
ở những
mặt
như:
đánh giá, phân tích tài chính KH một
cách chính xác,
thẩm
định
phương
án, dự án sản
xuất kinh doanh một cách khoa học trên cả 2
phương diện là tính chính xác và thời gian thực hiện. Xử lý nghiệp vụ phát sinh,
quản lý các khoản vay trong và sau khi cho vay. Do hoạt động TD liên quan đến
nhiều
lĩnh vực,
nhiều
ngành nghề,
sản
phẩm
trong khi đó đội
ngũ CBTD chủ
yếu được đào tạo từ các trường kinh tế, kinh nghiệm liên quan đến các linh vực kỹ
thuật, xây dựng rất hạn
chế,
điều
này đòi hỏi
CBTD không ngừng
nâng cao trình
độ chuyên môn, thường hoạt động tín dụng.
xuyên tìm hiểu các ngành nghề, lĩnh vực khác để phục vụ
CBTD phải có khả năng giao tiếp với KH: Khả năng giao tiếp thể hiện
ở việc
phải
làm sao để KH bày tỏ được
tâm tư nguyện
vọng
của
mình, nắm
được thông tin từ KH cũng như đối tác của KH, phục vụ cho công tác thẩm định,
quản lý khoản vay. Bên cạnh đó CBTD phải có khả năng tiếp thị thu hút KH, phụ
thuộc phần lớn đến chính sách Marketing, chính sách khách hàng của ngân hàng
trong đó vai trò của
CBTD là người
tiên phong.
CBTD phải có năng lực điều tra thu thập, liên kết, xử lý và tổng hợp thông tin. Hoạt động của NH mang tính tổng hợp, có rất nhiều mối quan hệ từ nhiều phía, nhất là quan hệ với KH. Chính vì vậy trước, trong và sau khi cho vay, cán
bộ phải
thu thập
một khối lượng lớn thông tin về dự án / phương án vay vốn,
cơ chế,
chính sách của
ngành, của
nhà nước
liên quan đến
phương
án/dự án
SXKD. Do khối lượng thông tin lớn, đòi hỏi phải có quá trình sàng lọc, xử lý, tổng hợp để có được những thông tin chuẩn xác. Từ đó CBTD mới có cơ sở để đánh giá, phân tích và kết luận chính xác về KH.
Tiêu chuẩn hóa cán bộ làm công tác cho vay, những cán bộ được chọn làm
nghiệp vụ
phải là những người có phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp cao, trung
thực, có trách nhiệm tâm huyết với ngân hàng. Các cán bộ liên quan đến quá trình cho vay cũng cần phải có năng lực chuyên môn vững vàng, được đào tạo bồi