Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Kiểm Soát Nội Bộ Và Quản Lý Khoản Vay

máy quản

lý có đáp ứng

yêu cầu

của

công việc và phù hợp

với

công việc

được

phân công hay không? Ngoài chất

lượng

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 254 trang tài liệu này.

và khả năng của

bộ máy quản

Nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam 1669220937 - 24

lý còn

được

phân tích và đánh giá thông qua khả năng hoạch

định

các chính sách trong

sản xuất và kinh doanh như chiến lược về sản phẩm, về thị trường,

chiến

lược

về khách hàng và định

hướng

phát triển

của

doanh nghiệp,

năng lực

tổ chức,

các phương án sản xuất kinh doanh, phân phối và tiêu thụ sản phẩm…

Phân tích và đánh giá về uy tín khách hàng thông qua các thông tin trong

giao dịch

với

ngân hàng trong 03 năm gần

nhất

như:

khách hàng có quan hệ tín

dụng

sòng phẳng

không? Có thực

hiện

đúng cam kết

với

ngân hàng không? Có

sử dụng

vốn

vay đúng mục

đích không?... Ngoài ra, để đảm

bảo

chất

lượng

tín

dụng

ngân hàng còn phải

thực

hiện

phân tích thông tin từ bên ngoài như:

triển

vọng

phát triển

của

khách hàng vay, số lượng

các đối

thủ cạnh

tranh trên thị

trường,

vị thế cạnh trạnh

của

khách hàng, sự đa dạng

hóa hoạt động kinh doanh

theo ngành và theo thị trường

3.2.4 Quản lý rủi ro tín dụng

Để hạn chế rủi ro tín dụng, các NHTMCP Việt Nam cần


xây dựng và

triển khai hệ thống quản trị rủi ro. Trong đó, khẩu vị rủi ro tín dụng của Ngân hàng được xây dựng rõ ràng và thận trọng, hướng vào các phân khúc ít rủi ro hơn như khách hàng có thu nhập và khả năng trả nợ cao, các sản phẩm ít rủi ro hơn như cho vay thế chấp, cho vay ngắn hạn và các phân khúc ít tập trung rủi ro hơn như chuyển dịch từ cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn sang cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa và khách hàng cá nhân. Điển hình như tính tới cuối năm 2018, gần 90% danh mục cho vay của Techcombank là cho vay có tài sản đảm bảo với giá trị tài sản đảm bảo đạt hơn 200% giá trị dư nợ cho vay.

Các NHTMCP cũng cần xây dựng hệ thống đánh giá rủi ro tín dụng nội bộ được áp dụng trong tất cả các bộ phận của ngân hàng và cho phép ngân hàng kiểm soát được chất lượng tín dụng của khách hàng. Đồng thời, các ngân hàng cũng xây dựng quy trình đánh giá chất lượng tín dụng và hệ thống cảnh báo sớm nhằm xác định sớm những thay đổi có thể xảy ra trong khả năng thanh toán của khách hàng. Đối với các khoản vay có diễn biến bất lợi về chất lượng

nợ, bên cạnh việc tiến hành các thủ tục thu hồi nợ thông qua bộ phận chuyên trách thì n g â n h à n g phải chủ động trích lập dự phòng đầy đủ và kịp thời theo các quy định hiện hành.

Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng:

+ Thứ

nhất,

các NHTMCP phải thường xuyên nghiên cứu cập nhật về

phương pháp mô hình xếp hạng tín dụng phù hợp với thông lệ

quốc tế

và hoàn

cảnh thực tiễn của Việt Nam, trong đó cần phân biệt các mô hình có tính chuyên sâu, thích hợp với từng loại hình doanh nghiệp khác nhau như tập đoàn, tổng công

ty, doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ, cá

nhân,...Các NHTMCP cần xây dựng quy trình minh bạch cho việc xếp hạng tín dụng, giảm yếu tố đánh giá chủ quan của con người. Thường xuyên rà soát và kiểm định mô hình định kỳ, đưa ra chu trình và hoàn thiện mô hình để đảm bảo sự ổn định, chính xác của mô hình trong từng thời kỳ; thường xuyên lắng nghe các ý kiến đóng góp, phản hồi của người sử dụng để hoàn thiện mô hình, phát triển và hoàn thiện các sản phẩm đầu ra, đáp ứng yêu cầu cao nhất của người sử dụng

+ Thứ hai, đẩy nhanh hơn nữa việc nghiên cứu, đưa ra các báo cáo phân tích, tổng hợp kết quả xếp hạng tín dụng doanh nghiệp theo ngành kinh tế, vùng miền lãnh thổ, loại hình doanh nghiệp… để phục vụ cho việc quản lý của từng

ngân hàng, đặc biệt cho việc thống kê, phân tích, dự báo, xây dựng và thực thi

chính sách tín dụng cũng như công tác thanh tra, giám sát ngân hàng để đảm bảo an toàn hệ thống cùng với sự hỗ trợ về chuyên môn và kỹ thuật của các chuyên gia.

Các ngân hàng cần

rà soát lại các tiêu chí làm nên quy trình chấm điểm

và xếp

hạng tín dụng KH, bao gồm: tình hình phát sinh nợ quá hạn, số lần chậm trả lãi

vay, số lần

khách hàng xin gia hạn

nợ hoặc

điều

chỉnh

kỳ hạn

nợ,

mức độ

hoạt

động

của

tài khoản tiền gửi.... Ngoài ra, Ngân hàng cũng nên xem xét đến

một số chỉ tiêu khác như tính chất đặc thù của từng ngành nghề kinh doanh của

mỗi

KH; chỉ tiêu về lịch

sử quan hệ tín dụng

của

DN đối

với

các tổ chức

tín

dụng

khác… Những

chỉ tiêu này cũng

ảnh

hưởng

đến

công tác chấm

điểm

tín

dụng và xếp hạng KH.

+ Thứ ba, xây dựng kho dữ liệu thông tin tín dụng đầy đủ, tin cậy; Tìm kiếm các nguồn thông tin ngoài ngành để có thêm thông tin đánh giá, xếp hạng tín dụng

khách hàng; Áp dụng công nghệ tin học, đào tạo nhiều chuyên gia và nâng cao uy tín chất lượng xếp hạng tín dụng. Các kết quả xếp hạng tín dụng của ngân hàng đưa ra phải mang tính khách quan, độc lập để các doanh nghiệp hiểu rõ năng lực hoạt động của mình, từ đó các doanh nghiệp đưa ra phương hướng hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn; các NHTMCP cần chú trọng khai thác, sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng và các thông tin tổng hợp về xếp hạng tín dụng từ CIC nhằm thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng tín dụng, đánh giá khách hàng vay vốn được minh bạch và hiệu quả.

Điển hình tại VPBank, để phòng ngừa rủi ro tín dụng, ngân hàng liên tục

cải tiến các mô hình xếp hạng khách hàng cho các phân khúc truyền thống và mô

hình xếp hạng khách hàng doanh nghiệp. Qua đó, giúp giảm thiểu rủi ro đối với

các khoản

giải ngân mới, hỗ trợ chọn lọc khách hàng, tăng cường

bán chéo và cải

thiện chất lượng danh mục. Đối với phân khúc khách hàng cá nhân, VPBank tiến hành sử dụng thêm các kênh thông tin bên ngoài và trên mạng xã hội để thẩm định thu nhập và việc làm khi xử lý hồ sơ tín dụng. Qua đó, giảm thiểu đáng kể rủi ro về gian lận cũng như cắt giảm chi phí về vận hành. Ngân hàng cũng đã tăng cường năng lực quản trị rủi ro với đội ngũ giàu kinh nghiệm chuyên môn về quản lý danh mục và kỹ năng phân tích dữ liệu, phát triển hệ thống khởi tạo vay linh hoạt ­ tự

động hóa toàn bộ quy trình xử lý tín dụng, xây dựng kho dữ liệu chuyên biệt với

các công cụ sử dụng trong công tác giám sát rủi ro, xây dựng mô hình và phân tích kịch bản. Với phân khúc tín dụng tiểu thương, VPBank đã xây dựng thành công mô

hình chấm điểm tín dụng bằng cách khai thác dữ liệu lịch sử của khách hàng tại

ngân hàng và lịch sử thông tin tín dụng bên ngoài. Đồng thời, triển khai hệ thống

cảnh báo sớm nhằm kiểm soát tình hình nợ quá hạn ngay giai đoạn đầu, cũng như

tập

trung khai thác các khách hàng có hồ sơ thu nhập

cao nhằm

đảm

bảo

chất

lượng danh mục.Với phân khúc doanh nghiệp vừa và nhỏ, hệ thống phê duyệt hồ sơ tín dụng CLOS được cải tiến nhằm tăng cường khả năng quản trị rủi ro ngay từ giai đoạn phê duyệt đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động phê duyệt

3.2.5 Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát nội bộ và quản lý khoản vay

Năng lực quản trị và công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ là hoạt động rất quan trọng trong việc phòng ngừa và phát hiện sớm các khoản vay có dấu hiệu rủi

ro.Do đó, việc tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ là hết sức cần thiết với các giải pháp sau:

Mt là, NHTMCP Việt Nam cần hoàn thiện các văn bản, quy trình, quy định hướng dẫn công tác kiểm soát và quản lý khoản vay. Các văn bản này cần cụ thể hóa về trình tự, mục đích, nội dung và cách thức kiểm soát sau đối với khách hàng, bao gồm cả khách hàng cá nhân và khách hàng là tổ chức. Các mẫu biểu ban hành

kèm theo cần ngân hàng

được

thiết

kế rõ ràng, chi tiết, khoa học và dễ áp dụng theo từng

Hai là, đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, giám sát công tác kiểm soát sau của

các đơn

vị kinh doanh (Chi nhánh, Phòng giao dịch,

Trung tâm kinh doanh) do

các Bộ phận rà soát chất lượng tín dụng của các Hội sở thực hiện. Đối tượng rà soát là toàn bộ danh mục nợ xấu nội bảng và ngoại bảng của hệ thống mỗi NHTMCP Việt Nam trên cơ sở tình hình thực tế của từng khoản. Tuy nhiên đây là

công tác được thực hiện sau khi cấp tín dụng, do đó cần đẩy mạnh công tác đánh

giá, rà soát các khoản

vay có dấu

hiệu

suy giảm

chất lượng tín dụng nhằm có

những biện pháp rào chắn, giảm thiểu rủi ro cho NHTM.

Ba là, nâng cao vai trò độc

lập

của

Kiểm

soát nội bộ trong việc

kiểm

tra

giám sát tính tuân thủ. Kiểm soát nội bộ là đơn vị thực hiện kiểm soát việc tuân

thủ các quy trình nghiệp

vụ của

ngân hàng, công tác kiểm

tra cần

được

thực

hiện

thường

xuyên, định kỳ và trên diện rộng nhằm phát hiện các vi phạm, các

điểm không phù hợp trong từng quy trình, quy định cho vay của ngân hàng từ đó

đưa ra được những sáng kiến, an toàn.

cải tiến đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả,

Bn là, tại mỗi NHTM cần ý thức được vai trò của công tác kiểm soát sau,

thực

hiện đầy đủ các nội dung kiểm soát khoản

vay từ khâu giải ngân cho đến

khi thu hồi nợ. Cụ thể là kiểm tra các điều kiện trước khi giải ngân và kiểm tra

quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng nhằm mục đích phát hiện kịp thời các

hành vi sử dụng

vốn

vay sai mục đích, không đúng đối tượng cho vay để ngân

hàng có biện pháp xử lý phù hợp. Quá trình kiểm tra phải được hiện thông qua việc: Kiểm tra chứng từ, kiểm tra số sách kế toán và kiểm tra thực tế, đối chiếu

giữa nội dung trên chứng từ vay vốn nghị.

với

mục đích vay vốn mà khách hàng đã đề

Bên cạnh việc thực hiện kiểm soát sau của các bộ phận kiểm soát nội bộ,

cán bộ tín dụng cần theo dõi thường xuyên tình hình hoạt động kinh doanh của

khách hàng bởi

đây là yếu

tố quan trọng

trong việc

đánh giá khả năng trả nợ

khoản vay trong tương lai. Ngoài ra, cán bộ tín dụng phải cập nhật kịp thời các

thông tin có thể gây ra rủi ro đối với khoản vay như: Thông tin về thị trường đầu

ra của

khách hàng gặp

khó khăn, ban lãnh đạo của công ty thay đổi, khách hàng

đang có dấu hiệu

khó khăn về tài chính, năng lực

cạnh

tranh của

sản

phẩm...,

khách hàng đang bị nợ đọng rất nhiều. Thực hiện tốt nội dung này sẽ giúp ngân hàng phát hiện sớm dấu hiệu của rủi ro tín dụng, từ đó đưa ra các phương án xử lý phù hợp trong quản trị rủi ro tín dụng

Năm là, linh hoạt

trong việc

kết

hợp

các hình thức

kiểm soát và quản lý

khoản

vay. Cách thức

kiểm soát và quản lý khoản

vay cần được áp dụng linh

hoạt, phù hợp với từng đối tượng khách hàng và từng lĩnh vực ngành nghề kinh

doanh nhất định. Có thể kết

hợp

giữa

việc

kiểm tra thực

tế với

kiểm

tra qua

chứng từ hồ sơ,

giữa

kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất, giữa kiểm tra chi

tiết với kiểm tra tổng thể để tăng cường hiệu quả của công tác kiểm tra, giám

sát khoản

vay. Một

số ngành nghề có những

đặc

thù riêng về quá trình luân

chuyển vốn, chu kỳ kinh doanh nên các ngân hàng TMCPVN cần đưa ra phương

pháp quản

lý khoản

vay phù hợp.

Chẳng

hạn,

trong lĩnh vực

kinh doanh

thương mại và bán lẻ, việc thu thập các hóa đơn chứng từ để kiểm tra, đánh giá

về khả năng trả nợ của

khách hàng là phương

pháp rất

khó thực

hiện

bởi số

lượng hóa đơn quá lớn, do đó ngân hàng có thể áp dụng cách thức quản lý phù

hợp

hơn

là quản

lý dòng tiền

vào ra của

khách hàng thông qua tài khoản

của

khách hàng mở tại

NHTM. Hoặc

đối

với

các đơn

vị hoạt

động trong lĩnh vực

xây lắp

thì việc

kiểm

tra thực

tế lại

có tính hiệu

quả cao bởi

thông qua quá

trình kiểm

tra thực

tế,

ngân hàng có thể nắm

được

tiến

độ thực

hiện

dự án,

kiểm

tra mục

đích sử dụng

vốn

vay và từ đó đánh giá được khả năng trả nợ

của khách hàng.

Sáu là: Hoạch

định

hệ thống

phân cấp

báo cáo về hoạt

động

tín dụng

rõ ràng theo chiều dọc sẽ phù hợp với xu hướng đang dần chuyển đổi mô hình

quản

trị RRTD theo mô hình quản

lý RRTD tập

trung của

các NH hiện

nay

theo đề nghị của

Basel 2 nhằm

chuyên môn hóa các chức năng trong QTTD, từ

đó hạn

chế thấp

nhất

các RRTD có thể phát sinh. NH cần

rà soát lại

việc hệ

thống

phân cấp

báo cáo về hoạt

động TD nhằm tránh các trường

hợp

báo cáo

chồng

chéo, cùng một

báo cáo nhưng

chi nhánh phải

gửi

qua nhiều phòng ban

trong cùng một thời gian.

3.2.6 Nâng cao chất lượng Cán bộ tín dụng

Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tham gia vào hoạt động phân tích, thẩm định và cho vay đối với khách hàng. Một quyết định cho vay sai ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng của khoản vay đó. Mức độ chính xác của quyết định cho vay phụ thuộc vào trình độ chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm và đạo đức của cán bộ tín dụng. Do đó, nâng cao chất lượng nhân sự thực hiện nghiệp vụ tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao được chất lượng tín dụng.

Có thể nói CLTD của một ngân hàng chưa cao ngoài nguyên nhân khách

quan đều có nhân tố

chủ

quan của con người. Nhân tố

con người đóng vai trò

quyết định đối với chất lượng của khoản vay đặc biệt là quá trình thẩm định cho vay từ người thẩm định cho đến người ra các quyết định cho vay. CBTD là người tiếp xúc đầu tiên và theo cả quá trình vay với khách hàng. Để nâng cao được chất lượng cho vay thì cán bộ ngân hàng liên quan trực tiếp đến hoạt động cho vay như người phê duyệt, cán bộ thẩm định, cán bộ là công tác quản trị rủi ro và các bộ phận có liên quan khác cần phải có kiến thức nghiệp vụ cơ bản, có kinh nghiệm nghề nghiệp, có tinh thần trách nhiệm, am hiểu về lĩnh vực kinh tế pháp luật... thể hiện ở những nội dung sau:

 Công tác tuyển dụng

Các NHTMCP Việt Nam cần triển khai ứng dụng phần mềm tuyển dụng và CNTT vào các khâu quan trọng của quá trình tuyển dụng, thể hiện tính công khai,

minh bạch,

thống

nhất

trong toàn hệ thống,

đảm

bảo

chất

lượng

thí sinh tuyển

dụng phù hợp theo yêu cầu của từng địa bàn. Qua đó, ngân hàng thu hút được đội

ngũ ứng viên có chất lượng cao từ khắp mọi miền của cả nước, tạo ấn tượng tốt

đối

với

xã hội

nói chung và thí sinh nói riêng, góp phần

quảng

bá và nâng cao

thương hiệu, hình ảnh ngân hàng trên thị trường. Khâu tuyển dụng cán bộ làm công tác tín dụng phải chặt chẽ và cần có một số chỉ tiêu cơ bản sau:


Bản lĩnh kinh doanh

Trình độ học vấn

Bản lĩnh chính trị


Phẩm chất đạo đức

Chỉ tiêu địn h tính

Chỉ tiêu định lượn g

Năng lực chuyên môn nghiệp vụ

Khả năng giao tiếp


Khả năng tiếp thị

Thái độ phục vụ tận tình chu đáo

Chất lượng cán bộ tín dụng

Năng lực điều tra thu thập, xử lý và tổng hợp thông tin

Hình 3.1: Tiêu chí tuyển dụng cán bộ tín dụng của các NHTMCP VN

(Nguồn: [11])

Các nhà tuyển dụng ngân hàng cần chọn lọc các cán bộ tín dụng với các tiêu chí như:

­ CBTD phải

có bản

lĩnh kinh doanh vững

vàng thể hiện:

đánh giá, thẩm

định, nhìn nhận KH một cách chính xác; biết tiếp cận, thu hút, sàng lọc KH tốt

để phục vụ. Trong xử lý nghiệp vụ làm việc đúng chức năng, vai trò và nhiệm vụ

được

giao, có tính tập thể, có kỷ luật và có tinh thần sáng tạo.

­ CBTD phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, thể hiện: Phải nắm bắt kịp

thời đường lối, chủ trương của đảng về phát triển các lĩnh vực kinh tế ­ xã hội,

văn hoá, an ninh quốc phòng. Có khả năng am hiểu phân tích kinh tế, nhất là các bộ luật có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động của NHTM.

­ CBTD phải

có phẩm

chất

đạo

đức

tốt,

thái độ phục

vụ tận

tình, chu

đáo. Đây là tiêu chuẩn quan trọng đối với CBTD, quyết định đến vấn đề rủi ro

đạo đức trong kinh doanh. Cán bộ tín dụng chính là cầu nối giữa ngân hàng với

khách hàng, là thể hiện hình ảnh của NH trong giới KH. Giúp KH hiểu được về

tính chất

hoạt

động

của

NH. Đạo

đức

nghề nghiệp

CBTD phải

luôn lấy

mục

đích sự nghiệp phát triển NH làm mục đích phấn đấu.

­ CBTD phải

có trình độ học

vấn,

năng lực

chuyên môn nghiệp

vụ, thể

hiện

ở những

mặt

như:

đánh giá, phân tích tài chính KH một

cách chính xác,

thẩm

định

phương

án, dự án sản

xuất kinh doanh một cách khoa học trên cả 2

phương diện là tính chính xác và thời gian thực hiện. Xử lý nghiệp vụ phát sinh,

quản lý các khoản vay trong và sau khi cho vay. Do hoạt động TD liên quan đến

nhiều

lĩnh vực,

nhiều

ngành nghề,

sản

phẩm

trong khi đó đội

ngũ CBTD chủ

yếu được đào tạo từ các trường kinh tế, kinh nghiệm liên quan đến các linh vực kỹ

thuật, xây dựng rất hạn

chế,

điều

này đòi hỏi

CBTD không ngừng

nâng cao trình

độ chuyên môn, thường hoạt động tín dụng.

xuyên tìm hiểu các ngành nghề, lĩnh vực khác để phục vụ

­ CBTD phải có khả năng giao tiếp với KH: Khả năng giao tiếp thể hiện

ở việc

phải

làm sao để KH bày tỏ được

tâm tư nguyện

vọng

của

mình, nắm

được thông tin từ KH cũng như đối tác của KH, phục vụ cho công tác thẩm định,

quản lý khoản vay. Bên cạnh đó CBTD phải có khả năng tiếp thị thu hút KH, phụ

thuộc phần lớn đến chính sách Marketing, chính sách khách hàng của ngân hàng

trong đó vai trò của

CBTD là người

tiên phong.

­ CBTD phải có năng lực điều tra thu thập, liên kết, xử lý và tổng hợp thông tin. Hoạt động của NH mang tính tổng hợp, có rất nhiều mối quan hệ từ nhiều phía, nhất là quan hệ với KH. Chính vì vậy trước, trong và sau khi cho vay, cán

bộ phải

thu thập

một khối lượng lớn thông tin về dự án / phương án vay vốn,

cơ chế,

chính sách của

ngành, của

nhà nước

liên quan đến

phương

án/dự án

SXKD. Do khối lượng thông tin lớn, đòi hỏi phải có quá trình sàng lọc, xử lý, tổng hợp để có được những thông tin chuẩn xác. Từ đó CBTD mới có cơ sở để đánh giá, phân tích và kết luận chính xác về KH.

Tiêu chuẩn hóa cán bộ làm công tác cho vay, những cán bộ được chọn làm

nghiệp vụ

phải là những người có phẩm chất đạo đức nghề

nghiệp cao, trung

thực, có trách nhiệm tâm huyết với ngân hàng. Các cán bộ liên quan đến quá trình cho vay cũng cần phải có năng lực chuyên môn vững vàng, được đào tạo bồi

Xem tất cả 254 trang.

Ngày đăng: 23/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí