Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn từ khách hàng
CBTD sẽ là người tiếp xúc với khách hàng đến vay vốn, tiếp nhận hồ sơ vay vốn từ khách hàng và tiến hành kiểm tra. Đối với khách hàng mới quan hệ với ngân hàng lần đầu, CBTD sẽ hướng dẫn khách hàng cụ thể những hồ sơ cần thiết để có thể vay vốn ngân hàng. Các loại hồ sơ vay vốn bao gồm: Hồ sơ khách hàng, Hồ sơ khoản vay và Hồ sơ đảm bảo tiền vay. Với những khách hàng đã có quan hệ tín dụng với ngân hàng, CBTD sẽ hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ khoản vay, hồ sơ đảm bảo tiền vay và thông tin bổ sung của hồ sơ khách hàng (nếu có).
Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ từ phía khách hàng, CBTD sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ vay vốn. CBTD cần kiểm tra tính đầy đủ, xác thực, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ vay vốn thông qua các giấy tờ, văn bản, quyết định đã được công chứng, các hóa đơn mua bán hàng hóa có dấu đỏ của cơ quan thuế, của đối tác, xác nhận của chính quyền địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động so với quy định của ngân hàng. Sau đó, CBTD sẽ báo cáo lãnh đạo phòng khách hàng về tình trạng của hồ sơ. Nếu hồ sơ của khách hàng chưa đầy đủ, CBTD sẽ yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ, tiếp nhận và kiểm tra các giấy tờ, tài liệu bổ sung cho đến khi hồ sơ của khách hàng đầy đủ và đúng quy định (trường hợp khách hàng thiếu một số giấy tờ, tài liệu không quan trọng thì có thể cho bổ sung sau). Nếu hồ sơ của khách hàng chưa chính xác, chưa hợp pháp, hợp lệ thì yêu cầu khách hàng phải sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc từ chối hồ sơ của khách hàng.
Khi đã nắm được đầy đủ tài liệu cần thiết, CBTD sẽ tiến hành thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện cho vay
Căn cứ vào các tài liệu do khách hàng cung cấp, thông tin thu thập được trong quá trình kiểm tra thực tế tại đơn vị và các thông tin từ các nguồn khác, CBTD sẽ tiến hành thẩm định khách hàng vay vốn, thẩm định tình hình tài chính của khách hàng, thẩm định phương án SXKD, khả năng trả nợ của khách hàng và thẩm định TSBĐ tiền vay.
Thẩm định khách hàng vay vốn: CBTD sẽ tiến hành kiểm tra năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, năng lực, trình độ chuyên môn và uy tín của khách hàng vay vốn, người đại diện đi vay vốn. Thẩm định tổ chức bộ máy hoạt động của doanh nghiệp vay vốn, loại khách hàng, quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác. Mục đích của việc thẩm định khách hàng vay vốn là để đảm bảo tư cách pháp lý của người vay vốn, cơ sở để ngân hàng xác định phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng: Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính của khách hàng, CBTD đánh giá khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh
Có thể bạn quan tâm!
- Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh - 2
- Xác Định Nhu Cầu Vốn Lưu Động Của Doanh Nghiệp
- Khái Niệm Thẩm Định Cho Vay Bổ Sung Vốn Lưu Động
- Các Nhân Tố Tác Động Đến Công Tác Thẩm Định Cho Vay Bổ Sung Vốn Lưu Động
- Thực Trạng Thẩm Định Cho Vay Bổ Sung Vốn Lưu Động Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – Chi
- Bảng Trọng Số Áp Dụng Cho Các Tiêu Chí Tài Chính
Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.
23
đủ để đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng nếu ngân hàng cho khách hàng vay vốn hay không. CBTD thẩm định sự minh bạch về số liệu tài chính của doanh nghiệp, kết quả hoạt động của Bộ máy kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ, đánh giá tài sản có của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu, mức độ đáp ứng điều kiện cấp giới hạn tín dụng. Thẩm định các chỉ tiêu tài chính như: tình hình tài sản, nguồn vốn, khả năng hoàn trả nợ vay, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, chỉ tiêu tăng trưởng để xem xét khả năng tự chủ, khả năng trả nợ với khoản vay ngân hàng, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thẩm định phương án SXKD: Thẩm định tính khả thi và hiệu quả của phương án SXKD để đánh giả khả năng thu hồi nợ từ kết quả kinh doanh của phương án SXKD. Hiệu quả mang lại của phương án SXKD thể hiện ở doanh thu bán hàng. Xem xét sự phù hợp của phương án SXKD với ngành nghề trong giấy đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, sự phù hợp của nhu cầu vay vốn với quy định của pháp luật.
Thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp: Điều kiện để khách hàng được vay vốn là phải có tình hình tài chính lành mạnh, tức là doanh nghiệp tự chủ về tài chính và hoàn toàn có khả năng trả nợ. Khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào kết quả của phương án SXKD. Thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng dựa trên tình hình tài sản, nguồn vốn, doanh thu từ phương án SXKD.
Thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay: Công tác thẩm định này chỉ thực hiện trong trường hợp ngân hàng cho vay có bảo đảm bằng tài sản (bao gồm cả tài sản hình thành từ vốn vay). CBTD sẽ kiểm tra các giấy tờ liên quan đến TSBĐ tiền vay để đánh giá tính hợp pháp của tài sản và tiến hành định giá lại tài sản, đánh giá mức độ thanh khoản của TSBĐ trên thị trường. Đối với cho vay không có đảm bảo bằng tài sản, ngân hàng dựa trên uy tín của khách hàng vay vốn để ra quyết định cho vay, CBTD cần phải thẩm định uy tín của khách hàng vay vốn. Uy tín của khách hàng được thẩm định qua những hợp đồng vay vốn trước đó của khách hàng tại ngân hàng, thông qua việc trả nợ gốc và lãi đúng hạn của khách hàng.
Bước 3: Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập và báo cáo rủi ro
Sau khi CBTD đã tiến hành thẩm định sơ bộ các điều kiện vay vốn của khách hàng, cán bộ phòng quản lý rủi ro sẽ tiếp nhận bộ hồ sơ và tiến hành thẩm định mức độ rủi ro của dự án. Cán bộ quản lý rủi ro nghiên cứu hồ sơ, thẩm định rủi ro tín dụng, phát hiện các dấu hiệu rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro tín dụng và đề xuất biện pháp làm giảm thiểu rủi ro tín dụng. Sau khi đã hoàn thành, cán bộ quản lý rủi ro sẽ lập báo cáo rủi ro và trình lên lãnh đạo Phòng Quản lý rủi ro.
Bước 4: Lập tờ trình thẩm định
CBTD dựa vào các số liệu đã phân tích để đưa ra kết luận về khả năng thu hồi nợ, lợi nhuận của ngân hàng khi thực hiện cho vay với khách hàng. Nếu xét thấy khả
24
năng ngân hàng có thể cho khách hàng vay vốn thì CBTD sẽ lập TTTĐ, đề nghị cấp giới hạn cho vay và hạn mức tín dụng, báo cáo kết quả công tác thẩm định đối với khách hàng rồi nộp lên cấp trên phê duyệt, tiến hành cấp vốn cho khách hàng. Nếu khách hàng không đủ điều kiện để vay vốn, CBTD lập TTTĐ và đề nghị từ chối cấp tín dụng cho khách hàng. CBTD sẽ phải giải trình lý do từ chối cấp tín dụng cho khách hàng với lãnh đạo và khách hàng được biết.
1.3.7 Phương pháp thẩm định
1.3.7.1 Thẩm định tại chỗ
Thẩm định tại chỗ là việc CBTD trực tiếp xuống địa điểm SXKD của khách hàng để tiến hành kiểm tra, thẩm định. Tại cơ sở kinh doanh của doanh nghiệp, CBTD sẽ xem xét, tiến hành đánh giá sơ bộ những thông tin mà khách hàng đã cung cấp cho ngân hàng trong hồ sơ vay vốn. Công việc này yêu cầu CBTD phải nhanh nhạy, có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, cũng như khéo léo trong công tác tiếp xúc với cán bộ, công nhân để tìm ra những nhược điểm còn tồn tại trong nội bộ doanh nghiệp. CBTD có thể kiểm tra về hàng tồn kho, quy mô doanh nghiệp, số lượng lao động ước tính, quy trình sản xuất…
Thẩm định tại chỗ còn quan trọng khi trong hồ sơ vay vốn có TSBĐ. CBTD sẽ xác thực được tính hiện thực của TSBĐ, tức là tài sản bảo đảm này thuộc sở hữu của doanh nghiệp, được sử dụng nhằm phục vụ hoạt động SXKD của doanh nghiệp và có thật. Thông qua đó đánh giá được giá định giá lại của TSBĐ một cách gần nhất với giá trị thị trường.
Thẩm định tại chỗ là công việc cần thiết để CBTD cũng như ngân hàng đưa ra được nhận định đúng đắn về khách hàng mà công việc thẩm định từ xa không thể biểu hiện được, giúp ngân hàng ra quyết định chính xác hơn, giảm thiểu rủi ro không mong muốn.
1.3.7.2 Thẩm định từ xa
Thẩm định từ xa là việc CBTD dựa vào bộ hồ sơ khách hàng nộp lên cho ngân hàng để tiến hành thẩm định.
CBTD dựa vào các biên bản họp cổ đông, biên bản bầu kế toán trưởng, giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, giấy đăng ký kinh doanh… trong hồ sơ pháp lý của khách hàng để chứng thực năng lực pháp luật dân sự của khách hàng. Những biên bản, giấy tờ này cần có công chứng của văn phòng công chứng Nhà nước tại địa điểm doanh nghiệp hoạt động. CBTD phải xem xét kỹ nội dung này để đưa ra những đánh giá ban đầu về tính trung thực, hợp pháp của những giấy tờ khách hàng nộp cho ngân hàng, đánh giá tính trung thực của TSBĐ tiền vay.
Trong hồ sơ vay vốn còn có báo cáo tài chính, báo cáo kết quả SXKD, phương án SXKD của khách hàng. Ngân hàng thẩm định thông qua việc tính toán các chỉ tiêu
25
căn bản và quan trọng như chỉ tiêu về tính thanh khoản, chỉ tiêu ổn định, chỉ tiêu về tính tăng trưởng, hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lời, chỉ tiêu cân nợ để đưa ra nhận định về tình hình tài chính của khách hàng. Đồng thời, ngân hàng cũng phải thẩm định tính khả thi và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh, lợi nhuận ước tính của ngân hàng khi cho vay, khả năng trả nợ của khách hàng.
Thẩm định từ xa được tiến hành ngay khi CBTD nhận được bộ hồ sơ vay vốn từ khách hàng, giúp ngân hàng có nhận xét đánh giá ban đầu về khách hàng vay vốn.
1.3.8 Nội dung thẩm định
1.3.8.1 Thẩm định phi tài chính
Thẩm định năng lực pháp luật dân sự của khách hàng: Trên cơ sở các hồ sơ do khách hàng cung cấp, CBTD có trách nhiệm tìm hiểu tư cách của khách hàng như có đủ năng lực dân sự, năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp lý hay không, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động có đúng quy định không, người đại diện pháp nhân đã đúng thẩm quyền chưa... và đối chiếu với các qui định của pháp luật hiện hành để xem xét khách hàng có đủ điều kiện kinh doanh và vay vốn hay không.
Thẩm định khả năng, kinh nghiệm tổ chức quản lý, điều hành của khách hàng: Ngân hàng tiến hành thẩm định kinh nghiệm chuyên môn của người đứng đầu điều hành, kinh nghiệm của người đứng đầu điều hành, môi trường kiểm soát nội bộ, năng lực điều hành của người đứng đầu trực tiếp quản lý doanh nghiệp… để nhận định khả năng của khách hàng khi quản lý, điều hành doanh nghiệp. Dựa vào tính khả thi của phương án SXKD và dự toán tài chính để xem khách hàng đưa ra có cụ thể và rõ ràng không, từ đó biết được trình độ của ban lãnh đạo doanh nghiệp.
Thẩm định uy tín khách hàng: Uy tín của khách hàng cũng là một trong những điều kiện ngân hàng quan tâm xem xét khi cho khách hàng vay vốn. Thông qua các trung tâm thông tin tín dụng, đối tác, nhà cung cấp có quan hệ với khách hàng, ngân hàng có thể biết được tình hình khách hàng thanh toán các khoản nợ, mức độ chiếm dụng tín dụng của khách hàng… để đưa ra thời hạn cho vay và mức độ cho vay đối với khách hàng phù hợp. Ngoài ra, thông qua đó, ngân hàng có thể đánh giá mức độ uy tín và thiện chí trả nợ của khách hàng.
Thẩm định quan hệ tín dụng của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác: Dựa trên việc thẩm định quan hệ tín dụng của khách hàng với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác, ngân hàng có những đánh giá ban đầu về tình hình tài chính của khách hàng, tình hình trả nợ của khách hàng.
1.3.8.2 Thẩm định tài chính
(1) Phân tích tình hình tài chính
Khách hàng có tiềm lực tài chính lành mạnh là cơ sở quan trọng đảm bảo tính tự chủ trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường và
26
đảm bảo khả năng hoàn trả các khoản nợ trong tương lai. Đây là căn cứ quan trọng nhất để ngân hàng xem xét việc có cho khách hàng vay vốn hay không, mức cho vay là bao nhiêu, thời gian cho vay là bao lâu, lãi suất cho vay như thế nào.
Thẩm định tài chính của khách hàng vì thế cần được xem xét rất cẩn trọng, thông qua nhiều chỉ tiêu phân tích và có hệ thống. Thời gian xem xét thường là hai năm liên tiếp (trừ trường hợp khách hàng mới thành lập) để rút ra kết luận tình hình tài chính khách hàng có lành mạnh hay không. Các chỉ tiêu thường được sử dụng để phân tích tình hình tài chính của khách hàng:
(1.1) Nhóm hệ số về khả năng thanh toán:
Khách hàng có khả năng thanh toán hay không có khả năng thanh toán không chỉ thể hiện khả năng về tài chính mà còn thể hiện ở khả năng chi trả. Đây là chỉ số rất quan trọng đối với ngân hàng khi xem xét cho khách hàng vay vốn, nó cho ta biết khả năng trả nợ của khách hàng đối với các khoản nợ đến hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Giá trị tài sản ngắn hạn
Giá trị nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khách hàng có đủ tài sản ngắn hạn để đảm bảo trả nợ ngắn hạn hay không. Nếu hệ số từ 1 trở lên thì khả năng thanh toán của khách hàng được bảo đảm, khách hàng có đầy đủ năng lực và tài sản ngắn hạn để trả nợ ngắn hạn. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 là có biểu hiện thiếu khả năng thanh toán, khách hàng không có đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn. Khi hệ số này nhỏ hơn 1, CBTD cần đi sâu tìm hiểu nguyên nhân để đánh giá khả năng thanh toán trong tương lai của khách hàng nếu ngân hàng vẫn cho khách hàng vay vốn.
Giá trị tài sản ngắn hạn – Giá trị hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Giá trị nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh là khả năng doanh nghiệp trả nợ mà không tính đến giá trị hàng tồn kho. Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 là tốt, chứng tỏ doanh nghiệp có đủ khả năng trả nợ ngắn hạn bằng tiền, các khoản tương đương tiền và phải thu ngắn hạn của khách hàng. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ khi đến hạn bằng các khoản tiền nhanh có tính thanh khoản cao.
(1.2) Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động:
Nhóm hệ số này phản ánh khả năng tận dụng các nguồn lực để tạo ra doanh thu và quá trình chuyển doanh thu thành tiền mặt. Các hệ số phản ảnh gồm:
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
27 Giá trị hàng tồn kho bình quân
Hệ số này thể hiện vòng quay nhanh, chậm của hàng tồn kho. Giới hạn của hệ số này phụ thuộc vào từng lĩnh vực hoạt động của khách hàng vay. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Ngược lại, nếu vòng quay chậm có thể ứ đọng hàng, tài chính khó khăn trong tương lai. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu bán chịu
Các khoản phải thu bình quân
Hệ số này phản ánh nếu vòng quay nhanh chứng tỏ khách hàng quản lý khoản phải thu tốt, tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp nhanh. Ngược lại, nếu quay chậm thể hiện quản lý phải thu yếu, bị chiếm dụng vốn nhiều. Tuy nhiên, nếu hệ số quá cao có thể do cơ chế bán hàng của khách hàng vay quá chặt chẽ, doanh nghiệp ít bán chịu hoặc chính sách trả chậm không linh hoạt. Điều này ảnh hưởng tới quan hệ thương mại với bạn hàng trong việc mua bán trả chậm – mua bán chịu, doanh thu sẽ bị giảm và không tạo được sự cạnh tranh với đối thủ.
Kỳ thu nợ bình quân =
360 ngày
Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp, cho biết doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu của mình. Ngân hàng khi cho vay sẽ dựa trên chỉ tiêu này để xác định kỳ hạn cho vay và các kỳ hạn trả nợ cụ thể. Vì vốn lưu động của doanh nghiệp tham gia vào một chu kỳ SXKD, được thu hồi khi doanh nghiệp thu được tiền từ hoạt động bán hàng, nên kỳ thu nợ bình quân là cơ sở để ngân hàng quyết định kỳ hạn cho vay và thời gian cho doanh nghiệp vay.
Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp càng ngắn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn tốt, không để hàng tồn kho và uy tín cao. Chu kỳ kinh doanh trung bình của doanh nghiệp thương mại thường nhỏ hơn 3 tháng, doanh nghiệp sản xuất từ 6 đến 9 tháng, doanh nghiệp xây dựng từ 9 đến 12 tháng. Trường hợp chu kỳ kinh doanh của khách hàng kéo dài hơn mức trung bình, phải tìm hiểu được nguyên nhân thể hiện đặc thù của khách hàng và phải mang tính chủ động.
28
Vòng quay các khoản phải trả =
Tổng số tiền hàng mua chịu thực
Các khoản phải trả bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tính hợp lý số dư các khoản phải trả và khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp. Số tiền hàng mua chịu của đối tác có thể chiếm dụng trong thời gian ngắn và không phải trả lãi. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có khoản mua chịu quá lớn hoặc thời gian trả nợ dài, phải đốc thúc thu nợ lâu thì khi đó uy tín của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút và cần xem xét lại tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động =
Giá trị tài sản lưu động bình quân
Đây là chỉ tiêu mà CBTD quan tâm nhất trong quá trình thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động. Vòng quay càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có phương án SXKD hiệu quả, doanh nghiệp sử dụng ít vốn lưu động cho SXKD mà vẫn có được doanh thu cao. Dựa vào chỉ số này, CBTD sẽ tính toán lượng vốn cho khách hàng vay, tránh cho vay quá nhiều dẫn đến lãng phí vốn.
(1.3) Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời:
Phân tích khả năng sinh lời của khách hàng để xác định được hiệu quả của doanh nghiệp trong việc tiếp cận thị trường. Các chỉ tiêu dùng để phân tích bao gồm:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lãi ròng so với tổng tài sản (ROA) =
Tổng tài sản
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi so với tổng tài sản, cho biết mỗi đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiều đồng lợi nhuận ròng sau thuế mỗi năm tài chính. Tỷ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động tốt, tạo ra được lợi nhuận cao trên tổng tài sản đầu tư, có khả năng phát triển mạnh trong tương lai.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lãi ròng so với vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số này cho biết trong mỗi đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ số này cũng cho biết hiệu quả của việc sử dụng vốn của doanh nghiệp, khả năng sinh lời của vốn và việc cắt giảm bớt chi phí để tăng lợi nhuận vì có nhiều doanh nghiệp mặc dù tổng doanh thu tăng nhanh nhưng lợi nhuận tăng rất thấp hoặc không tăng, khi đó cần tìm hiểu và phân tích những nguyên nhân của hiện tượng trên.
29
(1.4) Nhóm hệ số đòn bẩy tài chính:
Hệ số đòn bẩy tài chính, hay còn gọi là hệ số nợ, là tỷ số đo lường mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp.
Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu =
Tổng giá trị nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số này cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được tài trợ bởi bao nhiêu đồng nợ. Nếu tỷ số này từ 0 đến nhỏ hơn 1, tức là doanh nghiệp có thể tự trả nợ bằng vốn chủ sở hữu. Khi tỷ số này bằng 1 thì mỗi đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được tài trợ bởi 1 đồng nợ. Nếu tỷ số này lớn hơn 1, tức là doanh nghiệp không có khả năng trả đầy đủ nợ bằng vốn chủ sở hữu. Như vậy nếu có rủi ro xảy ra, ngân hàng cho doanh nghiệp vay thì ngân hàng sẽ phải gánh chịu rủi ro, nguy cơ gặp tổn thất cao.
Tỷ số nợ so với tổng tài sản
= Tổng giá trị nợ phải trả
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết 1 đồng nợ phải trả dùng để tài trợ cho bao nhiêu đồng tài sản. Nếu chỉ số này thấp, doanh nghiệp có khả năng tự chủ về tài chính, đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng. Nếu chỉ số này quá cao và càng gần 1 thì doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, ngân hàng rất dễ gặp rủi ro khi cho doanh nghiệp vay.
Dựa vào các chỉ tiêu phân tích, ngân hàng có thể đánh giá được mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay khách hàng. Khách hàng có đòn bẩy tài chính cao thì rủi ro cao, ngân hàng có thể từ chối cho vay hoặc chấp nhận rủi ro của khách hàng, cho vay với lãi suất cao hơn.
Hệ số tự tài trợ =
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền của doanh nghiệp, vậy nên hệ số này cao là tốt, doanh nghiệp có vốn lớn phục vụ hoạt động SXKD. Ngân hàng cho vay khách hàng có hệ số này cao vì độ an toàn cao hơn. Nếu doanh nghiệp có hệ số này thấp mà ngân hàng vẫn muốn cho vay thì sẽ yêu cầu lãi suất cao hơn do mức độ rủi ro cao hơn.
(1.5) Nhóm hệ số về khả năng hoàn trả lãi vay:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Hệ số trang trải lãi vay =
Chi phí lãi vay
30