Khái Niệm Thẩm Định Cho Vay Bổ Sung Vốn Lưu Động


kinh doanh, chủ yếu là bổ sung vốn lưu động thiếu hụt. Dựa trên vòng quay vốn lưu động và nhu cầu vay vốn của khách hàng, ngân hàng xem xét đến thời gian cho vay bổ sung vốn lưu động. Thời gian cho vay bổ sung vốn lưu động thông thường là 3 tháng, là 6 tháng hoặc 12 tháng.

Tín dụng tuần hoàn: Là hình thức tín dụng của NHTM trong đó vốn vay sẽ được sử dụng cho nhiều chu kỳ kinh doanh khác nhau trên cơ sở thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Đối tượng vay vốn là đối tượng mà ngân hàng tài trợ vốn lưu động, mức cho vay dựa trên nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp trong từng chu kỳ. Với hình thức tín dụng tuần hoàn, thời hạn có thể bao gồm một hay nhiều chu kỳ kinh doanh, vì vậy tổng thời gian cho vay có thể là lớn hơn một năm. Doanh nghiệp có thể hoàn trả số tiền gốc và lãi mỗi lần vay trong một khoảng thời gian cố định (1 tháng, 3 tháng hay 6 tháng). Bằng cách sử dụng hình thức này, doanh nghiệp có thể linh động tái vay khi cần thiết, với điều kiện số dư nợ cho vay tại mỗi thời điểm không được vượt quá hạn mức tín dụng. Hình thức tín dụng tuần hoàn phù hợp với khách hàng có uy tín và có nhu cầu vốn thường xuyên. Khi kết thúc hợp đồng vay vốn, nếu khách hàng còn đáp ứng đủ điều kiện ngân hàng đặt ra và có nhu cầu vay vốn tiếp thì hợp đồng sẽ tự động có giá trị thêm lần nữa.

1.2.7.2 Theo phương thức cho vay

Cho vay theo hạn mức tín dụng: Cho vay bổ sung vốn lưu động theo hạn mức tín dụng áp dụng cho doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng vốn lưu động thường xuyên, tốc độ luân chuyển vốn nhanh và có tín nhiệm cao với ngân hàng. Theo phương thức này, ngân hàng và khách hàng thỏa thuận một hạn mức tín dụng. Trong suốt thời gian ngân hàng cam kết cho vay, khách hàng có quyền đi vay hoặc trả nợ nhiều lần, nhưng phải đảm bảo số dư nợ tại mỗi thời điểm không vượt quá hạn mức tín dụng ngân hàng đã cam kết cung cấp cho khách hàng.

Cho vay từng lần: Là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách hàng và ngân hàng đều phải làm các thủ tục vay vốn (khách hàng lập kế hoạch vay vốn, ngân hàng xét duyệt…) và ký hợp đồng cho vay. Cho vay từng lần còn gọi là cho vay theo món, áp dụng với khách hàng có nhu cầu vốn lưu động tạm thời, phát sinh bất thường và doanh nghiệp không có sự chuẩn bị trước hoặc nhóm khách hàng có quan hệ không thường xuyên với ngân hàng, chưa có uy tín để thanh toán tiền mua hàng hoặc các chi phí SXKD khác.

1.2.7.3 Theo căn cứ đảm bảo tiền vay

Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Đối với khách hàng chưa có quan hệ với ngân hàng, khách hàng có quan hệ vay vốn lần đầu hoặc chưa có nhiều uy tín trong việc trả nợ, ngân hàng đòi hỏi phải có TSBĐ hoặc có bảo lãnh của bên thứ 3 trong việc cam kết thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng. TSBĐ có thể là tài sản

15

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.

thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng hoặc thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người bảo lãnh.

Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: Ngân hàng cho vay mà không yêu cầu khách hàng phải có tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ mà chỉ dựa trên uy tín của khách hàng. Thông thường đó là khách hàng có nhu cầu vốn lưu động thường xuyên có quan hệ tốt với ngân hàng, có tình hình tài chính lành mạnh là những đối tượng được ngân hàng cho vay không có TSBĐ.

Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh - 4

1.3 Thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động

1.3.1 Khái niệm thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động

Thu nhập từ cho vay BSVLĐ chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập của ngân hàng. Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn những rủi ro có thể xảy ra, ngân hàng không thể loại trừ toàn bộ mà chỉ có thể tìm cách làm giảm tối đa những rủi ro đó. Để đảm bảo an toàn, với bất cứ khoản vay nào, ngân hàng cũng cần phải thẩm định. Thẩm định là bước có tính chất quyết định đến chất lượng của một khoản cho vay, đảm bảo khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. Chính vì vậy, cần phải thẩm định để khẳng định tính đúng đắn của các bộ hồ sơ vay vốn và tính khả thi của các phương án SXKD mà khách hàng đưa ra, đảm bảo nguồn thu của ngân hàng sau này, lấy đó làm cơ sở đưa ra quyết định cho vay của ngân hàng.

Khái niệm thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động được đưa ra như sau: “Thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động là việc ngân hàng sử dụng các công cụ, kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá khách hàng vay vốn, nhu cầu vay mượn, hệ thống các biện pháp bảo đảm tiền vay, tính hiệu quả của phương án xin vay trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cho vay để đưa ra kết luận về hiệu quả và mức độ rủi ro của phương án phục vụ cho quyết định cho vay của ngân hàng.”

1.3.2 Mục đích thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động

Mục đích của công tác thẩm định là đánh giá một cách chính xác và trung thực về khách hàng vay vốn, tính hiệu quả kinh tế của một phương án SXKD, về TSBĐ cũng như ước lượng rủi ro có thể xảy ra trong cho vay khách hàng. Qua đó xác định được khả năng thu hồi nợ của ngân hàng khi ra quyết định cho vay. Như vậy, mục tiêu cuối cùng của thẩm định là việc ra quyết định cho vay. Đây là bước rất quan trọng trong quy trình nghiệp vụ, nếu làm tốt bước thẩm định này sẽ hạn chế được rủi ro và làm giảm tổn thất, đảm bảo mục tiêu an toàn và sinh lợi của ngân hàng.

Thẩm định sự đầy đủ, chính xác, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ vay vốn: Ngân hàng chỉ cho vay những đối tượng có nhu cầu vay vốn hợp pháp theo quy định của pháp luật. Để biết khách hàng có là đối tượng được vay vốn không thì CBTD phải thẩm định hồ sơ khách hàng, thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng. Hồ sơ vay vốn phải có đầy đủ những nội dung mà ngân hàng yêu cầu, thông tin phải được chứng

16


thực bởi cơ quan có thẩm quyền liên quan, hợp pháp, hợp lệ. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải do cơ quan có thẩm quyền cấp, biên bản bầu ban điều hành công ty phải có chữ ký xác nhận của các thành viên có mặt trong cuộc họp…

Đánh giá được tính khả thi của phương án SXKD: Tính khả thi là khả năng thực hiện thành công phương án SXKD của khách hàng. Ngân hàng xem xét tính khả thi của phương án SXKD của khách hàng dựa trên sự phù hợp của phương án SXKD với quy định của pháp luật, với ngành nghề kinh doanh của khách hàng, với xu thế phát triển chung của ngành và nguồn lực của khách hàng về vốn, nhân lực, công nghệ, kỹ thuật…

Đánh giá được tính hiệu quả của phương án SXKD: Tính hiệu quả của một phương án SXKD trước tiên là khả năng đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hoạt động SXKD của doanh nghiệp được coi là có hiệu quả khi doanh thu lớn hơn chi phí vì khi đó doanh nghiệp mới có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Ngoài ra, hiệu quả của một phương án SXKD còn là đem lại cho thị trường một sản phẩm mới, cung cấp sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Phương án SXKD có hiệu quả tạo việc làm cho người lao động trong khu vực, nâng cao mức sống của người lao động.

Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng: Việc đánh giá đúng khả năng trả nợ của khách hàng có ảnh hưởng lớn tới nguồn thu của ngân hàng sau khi cho khách hàng vay vốn. Nguồn trả nợ trong cho vay BSVLĐ là từ doanh thu bán hàng từ phương án SXKD trong hồ sơ vay vốn, do đó khách hàng có khả năng trả nợ tốt sẽ đảm bảo cho nguồn thu của ngân hàng.

1.3.3 Vai trò thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động

Giúp ngân hàng ra quyết định cấp tín dụng: Đây là mục đích cơ bản, mục tiêu hàng đầu và quan trọng của công tác thẩm định. Thông qua các công cụ và kỹ thuật đưa ra để phân tích, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một dự án, ngân hàng đưa ra được quyết định cấp tín dụng cho khách hàng hay không.

Đánh giá được mức độ tin cậy của thông tin khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng: Thông qua công tác thẩm định, ngân hàng có thể kiểm soát được sự đầy đủ, chứng thực được độ tin cậy và hợp pháp của các thông tin mà khách hàng đưa ra. Hồ sơ vay vốn của khách hàng có thể đã bị chỉnh sửa trước khi được nộp lên cho ngân hàng để khách hàng vay vốn thuận lợi hơn hoặc có những khi là thông tin hoàn toàn sai sự thật, không đúng với tình hình hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Thẩm định một số chỉ tiêu căn bản sẽ giúp ngân hàng phát hiện ra những thông tin không chính xác trong hồ sơ của khách hàng, những thông tin còn thiếu, để yêu cầu khách hàng xem xét lại và bổ sung. Thông qua đó, ngân hàng có những đánh giá ban đầu về độ tin cậy của khách hàng khi đến với ngân hàng, phục vụ cho công tác thu hồi vốn sau này khi khách hàng không trả được nợ. Ngân hàng cần chứng thực được sự tồn tại của

17

doanh nghiệp và hoạt động SXKD là khả thi và có hiệu quả để có thể cho khách hàng vay vốn. Trong trường hợp rủi ro, ngân hàng có thể dựa vào những thông tin đã chứng thực để tiến hành các thủ tục xử lý khoản vay nhằm thu hồi được lượng vốn đã cho khách hàng vay.

Đánh giá được rủi ro trong phương án SXKD của khách hàng: Hoạt động ngân hàng luôn gắn liền với rủi ro, không thể loại bỏ mà chỉ có thể làm giảm thiểu sự rủi ro cũng như mức độ rủi ro cho ngân hàng. Sử dụng một vài chỉ tiêu quan trọng và chủ yếu để tính toán, ngân hàng có thể đánh giá được mức độ rủi ro trong phương án SXKD của khách hàng. Khi đã đánh giá được mức độ rủi ro trong phương án SXKD của khách hàng, ngân hàng sẽ quyết định có nên cho vay hay không, và ngân hàng chấp nhận rủi ro ở mức nào, tránh sai lầm và những rủi ro khi cho vay phương án tồi và đánh mất cơ hội khi không cho vay những phương án SXKD tốt, đem lại hiệu quả kinh tế cao.

Tránh sai lầm trong khi ra quyết định cho vay: Khách hàng khi đến với ngân hàng thường có xu hướng làm đẹp hồ sơ vay vốn để được ngân hàng chấp nhận cho vay vốn. Chính vì vậy, công tác thẩm định cần làm rõ tính chân thực của thông tin khách hàng, của phương án SXKD. Thông qua đó ngân hàng mới cho vay đúng đối tượng, đúng mục đích, tránh sai lầm trong cho vay khi cho vay phương án SXKD không hiệu quả, gây tổn thất cho ngân hàng, trong khi những phương án tốt, có tính khả thi và hiệu quả, đem lại nguồn lợi cho ngân hàng và cho doanh nghiệp, phát triển kinh tế thì lại bị từ chối.

Lựa chọn khách hàng vay vốn, thực hiện chính sách tín dụng: Mục tiêu của thẩm định là ra quyết định cho vay. Sau khi đã thẩm định được tình trạng khách hàng, đánh giá được rủi ro trong dự án SXKD của khách hàng, ngân hàng có thể đưa ra quyết định cho khách hàng nào vay vốn, lượng vốn cấp cho khách hàng là bao nhiêu, thời hạn cho vay là bao lâu, lãi suất cho khách hàng vay là bao nhiêu, thực hiện chính sách tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.

Cho thấy những lợi ích mà ngân hàng và khách hàng có thể có được sau khi ngân hàng quyết định cho vay: Thông qua công tác thẩm định, cán bộ tín dụng đã tính toán sơ bộ được khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được khi phương án SXKD được thực hiện. Trên cơ sở đó, ngân hàng tính toán khoản lợi nhuận mà ngân hàng đạt được khi cho khách hàng vay vốn. Ngân hàng gia tăng thu nhập từ đó tăng lợi nhuận, mở rộng thị phần, nâng cao vị thế, uy tín của ngân hàng, thu hút được khách hàng. Về phía khách hàng, khi được sự đồng ý cho vay vốn của ngân hàng, doanh nghiệp không bị lỡ mất cơ hội kinh doanh, hoạt động hiệu quả hơn, gia tăng lợi nhuận.

Thẩm định giúp ngân hàng cung cấp sản phẩm cho vay phù hợp với nhu cầu của khách hàng: CBTD sẽ biết được nhu cầu của khách hàng, mục đích vay vốn, chu

18


kỳ ngân quỹ, thu nhập hàng kỳ… thông qua quá trình thẩm định khách hàng. Điều này là cơ sở để ngân hàng quyết định áp dụng kỹ thuật cho vay nào, quy mô bao nhiêu, phương thức hoàn trả thế nào, kỳ hạn hoàn trả là bao lâu… để phù hợp với nhu cầu của khách hàng mà ngân hàng cũng có lợi.

1.3.4 Yêu cầu thẩm định

Thẩm định là khâu quan trọng trước khi ngân hàng ra quyết định cho vay. Nó quyết định đến việc cho vay hay không cho vay đối với khách hàng của ngân hàng. Mặt khác, công tác thẩm định có ảnh hưởng gián tiếp đến uy tín của ngân hàng nếu như CBTD không đánh giá đúng khả năng của một phương án SXKD. Khi cho vay khách hàng mà phương án SXKD không có hiệu quả dẫn tới khách hàng không có khả năng trả nợ thì khả năng thanh khoản của ngân hàng cũng bị suy giảm, dẫn tới uy tín của ngân hàng bị hạ thấp. Ngược lại, kết quả thẩm định dẫn tới việc từ chối cho vay một khách hàng có phương án SXKD hiệu quả sẽ đánh mất đi nguồn lợi nhuận của ngân hàng, mất đi một cơ hội kinh doanh của ngân hàng. Công tác thẩm định do đó phải đạt những yêu cầu sau:

Đánh giá được mức độ tin cậy của thông tin: Bởi các thông tin khách hàng gửi cho ngân hàng trên bộ hồ sơ vay vốn nhiều khi là những thông tin không chính xác, đặc biệt là thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó, ngân hàng cần phải thẩm định để đánh giá chính xác thông tin khách hàng trước khi ra quyết định cho vay, tránh rủi ro cho ngân hàng. Với những thông tin phi tài chính, cần có xác nhận của cơ quan công chứng nơi doanh nghiệp hoạt động, đảm bảo tính có thực của thông tin. Các thông tin không công chứng được thì ngân hàng phải tiến hành kiểm tra chéo từ nhà cung cấp của khách hàng, đối tác của khách hàng, các khách hàng của khách hàng… để xác nhận lại sự tin cậy của thông tin.

Nắm bắt được tình hình hoạt động SXKD, thực trạng tài chính của khách hàng, quan hệ tín dụng của khách hàng: Ngân hàng cần phải hiểu rõ về khách hàng của mình thì mới có quyết định cho vay chính xác. Hiểu được tình hình hoạt động của khách hàng, tình hình tài chính của khách hàng thì ngân hàng sẽ xem xét đến thời gian cho vay và lượng vốn cho khách hàng vay, đánh giá tình hình thu hồi nợ, khả năng thu hồi nợ từ khách hàng. Thông qua quan hệ tín dụng của khách hàng với đối tác, với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác để tính đến lãi suất cho vay và thời gian thu hồi nợ, chủ động trong việc đốc thúc khách hàng trả nợ khi quyết định cho vay.

Nắm vững chủ trương, chính sách phát triển kinh tế: Khách hàng không chỉ tương tác với ngân hàng mà còn tương tác trong nhiều mối quan hệ với các chủ thể khác trong nền kinh tế, với pháp luật của Nhà nước. Vì vậy, nắm bắt được chủ trương, chính sách phát triển kinh tế cũng là một yêu cầu cần thiết khi ngân hàng thẩm định khách hàng.

19

Cập nhật thông tin: Ngân hàng cũng cần phải tìm hiểu những thông tin về tình hình kinh tế - xã hội có ảnh hưởng tới hoạt động SXKD của khách hàng để đánh giá tính khả thi của phương án SXKD. Những ngành nhạy cảm với những biến động của thị trường thì ngân hàng càng phải theo dõi sát sao thông tin thị trường để cân nhắc, lựa chọn khi ra quyết định cho vay.

1.3.5 Các nguồn thông tin sử dụng trong thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động

Nguồn thông tin đóng vai trò quan trọng đối với quá trình thẩm định. Thông tin không chính xác, không đầy đủ khiến cán bộ tín dụng có cái nhìn phiến diện, thiếu chính xác có thể dẫn tới những quyết định sai lầm, gây tổn thất cho ngân hàng. Vì vậy, việc lựa chọn nguồn thông tin để sử dụng trong công tác thẩm định là rất quan trọng. Ngân hàng có thể sử dụng thông tin từ các nguồn sau:

1.3.5.1 Thông tin do khách hàng lập và nộp cho ngân hàng

Khách hàng khi đến vay vốn tại ngân hàng phải lập bộ hồ sơ vay vốn, cung cấp thông tin ban đầu về tính pháp lý của doanh nghiệp, tình hình hoạt động SXKD và khả năng của doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh. Dựa vào những thông tin này, ngân hàng có những đánh giá ban đầu về khách hàng, tình hình tài chính của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng để ra quyết định cho vay.

Hồ sơ khách hàng: Hồ sơ khách hàng bao gồm: Quyết định thành lập, Điều lệ hoạt động, Giấy phép đăng ký kinh doanh, Giấy phép đầu tư, Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng… Đó là những hồ sơ chứng minh năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp lý của khách hàng. Hồ sơ khách hàng phải có xác nhận công chứng của cơ quan công chứng Nhà nước nơi doanh nghiệp hoạt động hoặc biên bản xác nhận sự đồng ý của các bên liên quan trong hội đồng quản trị, ban lãnh đạo doanh nghiệp đối với các quyết định bầu Giám đốc, Kế toán trưởng... Trên cơ sở các hồ sơ do khách hàng cung cấp, CBTD có tìm hiểu tư cách của khách hàng như có đủ năng lực dân sự, năng lực hành vi dân sự hay không, được thành lập và hoạt động có đúng quy định không, người đại diện pháp nhân đã đúng thẩm quyền chưa... và đối chiếu với các qui định của pháp luật hiện hành để xem xét khách hàng có đủ điều kiện kinh doanh và vay vốn hay không.

Hồ sơ khoản vay: Là những tài liệu chứng minh khả năng sử dụng và khả năng hoàn trả vốn của khách hàng, bao gồm các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính tối thiểu trong 3 năm gần nhất so với thời điểm xin vay vốn, Báo cáo nhanh về tình hình SXKD, tài sản, nguồn vốn từ đầu năm tới thời điểm xin vay vốn. Tuy nhiên, ngân hàng không quá lệ thuộc vào các báo cáo vì chúng là số liệu của năm cũ. Ngân hàng xem xét hồ sơ khoản vay dựa trên các giấy tờ phản ánh nội dung phương án

20


SXKD, Kế hoạch sản xuất kinh doanh, Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, Các hợp đồng kinh tế. Số tiền vay càng nhiều thì báo cáo tài chính càng phải chi tiết và qua nhiều năm.

Hồ sơ bảo đảm tiền vay: Bao gồm những tài liệu liên quan đến bảo đảm cho vay hoặc điều kiện để được vay vốn đặc thù như: Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu với TSBĐ, Văn bản xác nhận bảo lãnh của bên thứ ba, Bản thuyết minh tài sản…

1.3.5.2 Thông tin lưu trữ tại ngân hàng

Những giao dịch trước đó của khách hàng với ngân hàng đều được lưu trữ tại ngân hàng. Đối với khách hàng mới giao dịch, chưa sử dụng dịch vụ của ngân hàng thì chưa có nguồn thông tin tại ngân hàng để theo dõi, ngân hàng chỉ dựa vào thông tin trong hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp. Những khách hàng lần đầu vay vốn ngân hàng nhưng trước đó có sử dụng các dịch vụ tài chính khác của ngân hàng thì thông tin qua các lần giao dịch đó cũng rất hữu ích, giúp ngân hàng có thông tin xác thực về khách hàng.

Với những khách hàng đã có giao dịch từ trước đó, ngân hàng dựa trên sự phân tích các số liệu qua những lần giao dịch như thời gian vay vốn, lượng vốn vay, lịch sử trả nợ tình hình nợ quá hạn… để tiến hành chấm điểm khách hàng. Kết quả chấm điểm sẽ cho ngân hàng cơ sở để ra quyết định có cho vay hay không. Khách hàng có báo cáo kiểm toán thường sẽ được đánh giá cao hơn những khách hàng mà các chỉ tiêu tài chính chưa được kiểm toán. Tuy nhiên, những thông tin lưu trữ cũng là những tin tức đã cũ, ngân hàng không thể dựa hoàn toàn vào kết quả đánh giá này mà đưa ra kết luận về thực trạng khách hàng và ra quyết định cho vay. Chúng chỉ là thông tin cơ sở để ngân hàng nhận định về khách hàng của mình.

1.3.5.3 Thông tin từ các cuộc điều tra, phỏng vấn

Để công tác thẩm định đạt hiệu quả và kiểm chứng được thông tin khách hàng, CBTD không thể chỉ thẩm định từ xa thông qua bộ hồ sơ mà khách hàng gửi cho ngân hàng khi đến vay vốn. Thẩm định tại chỗ sẽ cho CBTD những thông tin bổ sung và kiểm tra được sơ bộ tính chính xác của hồ sơ vay vốn. Bằng cách phỏng vấn nhanh những người lao động, CBTD phải nhạy bén nắm bắt được thông tin khách hàng. Hoặc thông qua những lần tiếp xúc với khách hàng khi đến làm hồ sơ vay vốn, CBTD cũng khai thác được một số thông tin hữu ích, phục vụ cho công tác thẩm định.

1.3.5.4 Thông tin từ các cơ quan chức năng

Thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng của NHNN trên địa bàn, các Hiệp hội ngành nghề liên quan, các Sở liên quan trên địa bàn (Sở địa chính, Sở tài chính, Sở kế hoạch và đầu tư…), cơ quan chủ quản của doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác.

Trung tâm Thông tin tín dụng (CIC) là tổ chức sự nghiệp Nhà nước thuộc NHNN Việt Nam, có chức năng thu nhận, lưu trữ, phân tích, xử lý, dự báo thông tin

21

tín dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước của NHNN; thực hiện các dịch vụ thông tin ngân hàng theo quy định của NHNN và của pháp luật. Những thông tin của CIC đến từ rất nhiều tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bảo đảm tính chính xác và độ tin cậy của thông tin. Đây là nguồn thông tin rất hữu ích cho ngân hàng khi thẩm định khách hàng vì chất lượng thông tin rất tốt.

Thông tin của các Hiệp hội ngành nghề liên quan tới khách hàng cũng cho CBTD những phân tích về tình hình ngành nghề kinh doanh của khách hàng trên thị trường. Các chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở để so sánh với tình hình hoạt động của khách hàng, từ đó đưa ra đánh giá về tính hiệu quả trong hoạt động SXKD của khách hàng.

Những thông tin có được từ các tổ chức tín dụng khác cũng cần thiết khi thẩm định khách hàng. Tình hình dư nợ của khách hàng tại các tổ chức tín dụng khác, bảng kê trả nợ của khách hàng… cũng là căn cứ để CBTD lựa chọn phương án cho vay phù hợp với khách hàng.

1.3.5.5 Thông tin từ các nguồn khác

Trong hệ thống những thông tin thu thập thì nguồn thông tin từ báo chí, Internet là không thể thiếu. Thông tin trên báo chí mang tính chất khách quan nên những thông tin này là tương đối chính xác về khách hàng. Việc sử dụng những thông tin này một cách hiệu quả, kết hợp với một phương pháp phân tích, đánh giá tốt sẽ giảm được yếu tố chủ quan trong thẩm định khách hàng, thông qua đó góp phần nâng cao chất lượng công tác tín dụng.

Thông qua bạn hàng của khách hàng có thể biết được mức độ chiếm dụng vốn của khách hàng với bạn hàng, uy tín của khách hàng trong việc trả nợ, quan hệ của khách hàng với bạn hàng… Đó cũng là những thông tin hữu ích cho CBTD.

Các thông tin dù đến từ nguồn nào cũng đều có tác động tới công tác thẩm định và việc ra quyết định cho vay của ngân hàng. CBTD cần tìm hiểu kỹ tính chính xác của các nguồn thông tin và xem xét trên nhiều phương diện, nhiều khía cạnh để có kết quả thẩm định tốt nhất, đưa ra quyết định đúng đắn.

1.3.6 Quy trình thẩm định

Quy trình thẩm định cho vay BSVLĐ được thực hiện qua các bước sau:

Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động


Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn từ khách hàng

Thẩm định các điều kiện cho vay

Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập và báo cáo rủi ro

Lập tờ trình thẩm định


22

Xem tất cả 128 trang.

Ngày đăng: 17/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí