CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, CHI NHÁNH TÂY QUẢNG NINH
3.1. Các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng
3.1.1. Kiến nghị với chính phủ
3.1.1.1. Cần sớm xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện một chương trình kiểm soát ngân hàng mới từ phía nhà nước.
Hàng năm phải đánh giá lại chất lượng tín dụng, tiến hành đánh giá khoản vay của từng khách hàng và đánh giá tổng hợp các khoản vay còn lại. Chính phủ cần tăng cường kiểm soát toàn bộ hệ thống ngân hàng, thiết lập hệ thống cảnh báo sớm các nguy cơ có thể xảy ra và hệ thống các giải pháp thảo gỡ. Hệ thống ngân hàng cần phải đi đầu trong việc thực hiện công khai hoá tài chính và có chế độ báo cáo định kỳ hàng năm, tuyệt đối không thể tiếp tục tình trạng nhập nhằng vừa giảm lòng tin vào hệ thống ngân hàng và khó bắt đúng mạch để tìm ra phương thuốc chữa trị.
3.1.1.2. Cần có quy định cụ thể và bắt buộc trong việc tăng vốn tự có của các tổ chức tín dụng nhằm tăng tiềm lực tài chính, tăng khả năng cạnh tranh và sức đề kháng của hệ thống ngân hàng.
Với số vốn khiêm tốn như hiện nay, các TCTD sẽ rất khó khăn lúng túng không chỉ trong việc quản lý, giải quyết nợ quá hạn khổng lồ mà còn trong việc duy trì sự tồn tại và phát triển thời gian tới. Hơn nữa tiến trình hội nhập quốc tế đang diễn ra rất nhanh, yêu cầu hệ thống tài chính nước ta phải tăng tốc cả về mặt lượng và chất nếu không muốn bị chết chìm. Trước mắt, cần tiến hành phân loại các TCTD để tiến hành làm cơ sở xây dựng chương trình bổ sung vốn và đặc biệt là sát nhập TCTD tạo thành TCTD đủ mạnh.
Một trong số nguyên nhân gây cản trở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, giảm hiệu quả vốn vay, dẫn đến khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc trả nợ TCTD là môi trường kinh tế vĩ mô của nhà nước đang trong quá
Có thể bạn quan tâm!
- Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Nông Ngiệp Và Phát Triển Nông Thôn, Chi Nhánh Tây Quảng Ninh Năm 2016 - 2018
- Những Biện Pháp Xử Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp, Chi Nhánh Tây Quảng Ninh
- Hạn Chế Của Quản Trị Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Nông Ngiệp Và Phát Triển Nông Thôn, Chi Nhánh Tây Quảng Ninh
- Pháp luật về xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh - 11
Xem toàn bộ 89 trang tài liệu này.
trình điều chỉnh, đổi mới hoàn thiện. Sản xuất kinh doanh trong nước phải cạnh tranh gay gắt với hàng lậu và hàng ngoại. Các doanh nghiệp phải chuyển hướng và điều chỉnh phương án sản xuất kinh doanh không theo kịp với sự thay đổi của cơ chế chính sách vĩ mô. Do đó một số doanh nghiệp và ngành sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, tồn kho ứ đọng hàng hoá vật tư, thua lỗ mất khả năng thanh toán, làm phát sinh nợ quá hạn khó đòi. Vì vậy nhà nước cần có những biện pháp nhằm đảm bảo một môi trường kinh tế ổn định cho hoạt động của các doanh nghiệp trong đó có hoạt động của các TCTD. Nên có những bước đệm hoặc giải pháp thiết thực tháo gỡ những khó khăn khi có sự chuyển đổi, điều chỉnh liên quan đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Mặt khác, Nhà nước cần có những chính sách, biện pháp nhằm bảo vệ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước, điều chỉnh và tăng cường hiệu lực pháp lý của chính sách thuế, chính sách bảo trợ sản xuất trong nước, chính sách ngăn chặn hàng lậu đảm bảo tính tác dụng tích cực của các chính sách này.
3.1.1.3. Kiên quyết đặt tổ chức tín dụng vào đúng vị trí, chức năng của nó
Các ngân hàng phải được giữ quyền tự chủ về nghề nghiệp, chủ động nâng cao chất lượng các khoản tín dụng và mỗi khoản tín dụng phải được ngân hàng thẩm định, tự quyết định cho vay và chịu trác nhiệm về những quyết định của mình chứ không phải chịu sức ép phi kinh tế nào.
3.1.1.4. Cần đưa ra các giải pháp để thực hiện Nghị Quyết 42 của Quốc hội
So với pháp luật hiện hành, Nghị quyết 42 đã cho phép áp dụng nhiều chính sách mới về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu, tạo lập cơ sở pháp lý thuận lợi hơn cho việc xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán nợ xấu, góp phần xử lý nhanh nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên sau 01 năm triển khai Nghị quyết này đã xuất hiện một số vướng mắc cần tiếp tục được nghiên cứu, điều chỉnh để đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
Cụ thể, công tác quản trị rủi ro tín dụng đã được nghiên cứu triển khai nhưng vẫn còn thiếu một số công cụ hỗ trợ quản lý rủi ro. Thông tư 13/2018/TT-NHNN
của NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của NHTM, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài mới được ban hành, cần có thời gian để triển khai thực hiện.
Các khách hàng sau xử lý hầu hết gặp khó khăn về tài chính, nguồn trả nợ chủ yếu từ việc phát mại tài sản bảo đảm, tuy nhiên quá trình xử lý tài sản bảo đảm lại gặp khó khăn, vướng mắc.Ví dụ như, nhiều trường hợp, gia đình chỉ có duy nhất một căn nhà đem thế chấp ngân hàng để lấy vốn làm ăn nhưng không may việc kinh doanh bị thua lỗ. Khi khách hàng thua lỗ, theo pháp luật căn nhà bị ngân hàng siết nợ. Lúc này, nếu quyết liệt thu giữ tài sản, ngân hàng sẽ bị lên án vì đẩy người dân vào cảnh không có nơi ở. Do vậy, rất khó để giải quyết những trường hợp này một cách hợp tình hợp lý.5
Nghị quyết 42 tái lập quyền thu giữ tài sản bảo đảm của bên nhận tài sản bảo đảm. Mặc dù vậy, khi khách hàng không hợp tác thì các TCTD vẫn phải khởi kiện khách hàng ra Toà án nhân dân có thẩm quyền để được quyền xử lý tài sản bảo đảm thông qua thi hành án. Như vậy, TCTD chỉ thực hiện thu giữ tài sản bảo đảm thành công đối với một số trường hợp nhất định như: khách hàng đã bỏ trốn khỏi địa phương mà tài sản bảo đảm không có tranh chấp; tài sản bảo đảm là đất trống… Điều này vô hình chung cũng hạn chế việc xử lý tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng. Bên cạnh đó, việc chưa có hướng dẫn chi tiết, cụ thể về việc nộp thuế khi xử lý tài sản bảo đảm cũng là một vướng mắc cần sớm được giải quyết.
Mặc dù đã có sự phối hợp giữa các bên liên quan, song để việc triển khai Nghị quyết 42 đạt hiệu quả hơn nữa, cần có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, quyết liệt giữa các đơn vị liên quan, tránh tình trạng tổ chức tín dụng đơn độc trong xử lý nợ xấu.
Bên cạnh đó, cần hướng dẫn chi tiết, cụ thể về việc nộp thuế khi xử lý tài sản bảo đảm của khách hàng trước khi thực hiện thu hồi nợ vay đúng theo tinh thần của Nghị quyết 42; hướng dẫn thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho bên mua, bên nhận chuyển nhượng tài sản bảo đảm; quy định rõ trách nhiệm thực hiện việc bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong quá trình thu giữ tài sản bảo
5 Báo đầu tư, 2018, Agribank kiến nghị thêm giải pháp thực hiện Nghị quyết 42 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu, https://báo đầu tư.vn/agribank kiến nghị thêm giải pháp thực hiện Nghị quyết 42 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu-d87617.html, truy cập ngày 20/11/2019
đảm; Hướng dẫn chỉ đạo về việc hoàn trả tài sản bảo đảm là vật chứng trong vụ án hình sự sau khi đã hoàn tất các thủ tục xác minh chứng cứ quy định tại Nghị quyết 42...
3.1.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
3.1.2.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC).6
Hiện nay, tại Việt Nam chỉ có một trung tâm thông tin tín dụng, đây là một tổ chức chuyên cung cấp thông tin về thể nhân, pháp nhân cho các TCTD. Đây là nguồn thông tin quan trọng để hỗ trợ quá trình ra quyết định tín dụng. Tuy nhiên, chất lượng thông tin tín dụng chưa thực sự tốt, chưa đảm bảo cung cấp thông tin nhanh, chính xác kịp thời. Vì vậy, để nâng cao chất lượng thông tin, NHNN cần:
- Cải thiện đường truyền thông tin: tốc độ đường truyền thông tin đôi lúc chưa nhanh thường bị gián đoạn trong quá trình hỏi tin. Do đó, NHNN nên cải tiến chất lượng thường xuyên, đảm bảo cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác.
- Thanh tra NHNN các cấp và CIC phối hợp đôn đốc kiểm tra việc báo cáo, khai thác thông tin của các TCTD đồng thời có biện pháp xử lý kiên quyết, kịp thời đối với những đơn vị không cung cấp các thông tin xác thực về khách hàng đang có quan hệ tín dụng tại ngân hàng mình.
- Phối hợp hiệu quả với các ban ngành như: Chi cục thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành có liên quan… để có thêm thông tin khác ngoài lịch sử cho vay nợ của khách hàng, làm cho thông tin thêm phong phú, nhằm giúp TCTD có thể ra quyết định cho vay chính xác hơn.
3.1.2.2. Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng
Kiểm tra, theo dõi thường xuyên hoạt động của các TCTD, nhất là hoạt động tín dụng, phát hiện các dấu hiệu phát sinh các khoản nợ xấu cho TCTD, đề ra các biện pháp xử lý nợ xấu dứt điểm làm trong sạch tình hình tài chính của TCTD. Thông qua đó, nâng cao tính minh bạch, công khai, tăng cường lòng tin của khách hàng với TCTD.
6 Nguyễn Thị Thu Cúc, ”Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam”Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội năm 2015, tr.177
3.1.3. Kiến nghị với Hiệp hội ngân hàng
HHNH có thể xây dựng các kế hoạch, nội dung đào tạo, bồi dưỡng, khảo sát về vấn đề quản trị nợ xấu trong hoạt động ngân hàng từ các chương trình tài trợ của nước ngoài, nhằm cập nhật kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ ngân hàng và quản trị, điều hành hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đồng thời, tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng, khảo sát trong nước và ở nước ngoài nhằm đáp ứng yêu cầu của các ngân hàng Hội viên. Bên cạnh đó, HHNH có thể hợp tác với các Học viện, Viện nghiên cứu, Trường Đại học và trung học chuyên nghiệp, Trung tâm Đào tạo trong nước, ngoài nước trong việc đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ ngân hàng, tiếp nhận các chương trình dự án tài trợ trong lĩnh vực đào tạo và thực hiện các chương trình dự án đó từ các tổ chức trong nước và quốc tế có liên quan đến quản trị nợ xấu trong hoạt động ngân hàng nhằm nâng cao kiến thức cho các ngân hàng hội viên
3.1.4. Kiến nghị với Bộ Tư pháp
Tiếp tục chỉ đạo Tổng Cục Thi hành án dân sự rà soát lại những vụ việc thi hành án còn tồn đọng, liên quan đến xử lý tài sản đảm bảo thu hồi nợ; có văn bản chỉ đạo các cơ quan thi hành án địa phương cần tập trung và quyết liệt hơn nữa để giải quyết dứt điểm các vụ việc đang thi hành án
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh
3.2.1. Yêu cầu và quan điểm về xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh
Tiếp tục tăng cường công tác kiểm soát tăng trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng, đảm bảo tăng trưởng bền vững, chất lượng, hiệu quả và an toàn, phấn đấu trích đủ dự phòng rủi ro theo quy định.
Trên cơ sở các quy định hiện hành, thực hiện điều hành lãi suất tiền gửi, tiền vay và các loại phí dịch vụ linh hoạt phù hợp với thực tiễn tại địa bàn, đảm bảo khả năng cạnh tranh và tỷ lệ chênh lệch lãi suất đầu vào - đầu vào. Tập trung thu hồi tối
đa các khoản nợ đã chuyển hạch toán ngoại bảng để tăng năng lực tài chính của đơn vị để chủ động xử lý các khoản nợ xấu bằng việc trích lập dự phòng rủi ro.
Nâng cao nhận thức và hành động quyết liệt trong công tác xử lý nợ xấu, coi việc nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý nợ xấu phát sinh là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong hoạt động kinh doanh của mình. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đề ra các giải pháp biện pháp kịp thời, hữu hiệu và thường xuyên tổ chức phân tích đánh giá thực trạng các khoản nợ, nhất là các khoản nợ tiểm ẩn phát sinh nợ xấu. Kiện toàn Ban chỉ đạo xử lý nợ xấu phân công rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ các khoản nợ cần xử lý đến từng thành viên trong Ban chỉ đạo cũng như các cán bộ liên quan.
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản trị nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiêp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh
3.2.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng
Đối với chính sách tín dụng cần phải thực hiện được ba mục tiêu sau:
- Tăng trưởng, mở rộng khối lượng tín dụng để từ đó làm tăng lợi nhuận cho đơn vị.
- Đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng, phòng tránh và hạn chế thấp nhất rủi cho đơn vị.
- Đảm bảo sự lành mạnh và hiệu quả của các khoản tín dụng. Nhưng để đạt được các mục tiêu nói trên thì NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh phải hoạch định một chính sách tín dụng thích hợp cho mình để từ đó xác định phương hướng sử dụng các nguồn vốn hiện có, quy mô tín dụng, giới hạn tín dụng, các loại hình tín dụng và đặc biệt là xác định được lĩnh vực tài trợ mũi nhọn để có các quyết định tín dụng hợp lý. Hơn nữa hoạt động tín dụng của ngân hàng lại mang tính chất thời kỳ. Vì vậy, việc xây dựng chính sách tín dụng cho ngân hàng một cách phù hợp cho từng thời kỳ là rất cân thiết. Từ việc xây dựng chính sách tín dụng cho từng thời kỳ, NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh có được một khả năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng trong từng thời kỳ cụ thể. Việc xây dựng chính sách tín dụng cho từng thời kỳ cần dựa vào những yếu tố sau:
Thứ nhất: Sự tác động của các chính sách kinh tế của địa phương đến hoạt động tín dụng và hoạt động của các ngành kinh tế trong từng thời kì, chính sách này sẽ giúp tránh các rủi ro có thể xảy ra đến hoạt động tín dụng của ngân hàng, đặc biệt là các rủi ro do thay đổi chính sách.
Thứ hai: Từ nghiên cứu, phân tích nhu cầu thị trường để có cái nhìn tổng quát về nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm của các ngành sản xuất, kinh doanh trong thời điểm hiện tại và trong tương lại. Từ đó NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh nắm bắt được khả năng mở rộng hay thu hẹp của các ngành nghề để đưa ra nhưng quyết định mở rộng của môi trường kinh doanh, hạn chế và ngăn ngừa nợ quá hạn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
3.2.2.2. Nâng cao năng lực trình độ cán bộ
Trình độ cán bộ tín dụng đóng vai trò then chốt trong việc sàng lọc được các khách hàng tốt. Cán bộ tín dụng tất yếu phải tiếp xúc với nhiều khách hàng ở nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Vì vậy, để có sự đánh giá chính xác về khách hàng họ phải thực sự rất am hiểu khách hàng, lĩnh vực ngành nghề mà khách hàng kinh doanh, môi trường khách hàng đang sống. Ngoài ra, cán bộ tín dụng cũng cần phải có kỹ năng phân tích từ chi tiết đến tổng thể các thông tin về khách hàng cũng như về dự án đề nghị vay vốn. Đồng thời, mỗi cán bộ tín dụng cũng cần phải có khả năng dự đoán các vấn đề liên quan đến khách hàng vay vốn. Bởi vậy, cán bộ tín dụng phải được đào tạo bài bản và đào tạo kỹ lưỡng, toàn diện để gây dựng đội ngũ cán bộ quản lý tín dụng có kinh nghiệm, có kiến thức chuyên môn và khả năng nhanh nhạy trong việc tiếp cận và áp dụng các chuẩn mực quốc tế. Ngoài ra, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng cũng rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến chất lượng của các khoản vay. Tình trạng nợ xấu rất dễ xuất hiện khi cán bộ tín dụng cố tình làm sai qui trình tín dụng hay bỏ sót một vài bước trong qui trình nhằm nhận được khoản bồi thường từ khách hàng. Chính vì vậy:
- Thường xuyên tự tổ chức tập huấn nghiệp vụ hoặc cử cán bộ tham gia đầy đủ các lớp tập huấn nghiệp vụ do NHNo Việt Nam tổ chức để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế về nhiều mặt như thẩm định, điều tra cho vay, các văn bản chế
71
độ của ngành và ngoại ngành liên quan đến lĩnh vực tín dụng, kiến thực thị trường liên quan đến lĩnh vực đầu tư, để từ đó nâng cao trình độ cán bộ tín dụng có thể tiếp cận các dự án lớn. Song song theo đó luôn chú trọng đến việc giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ tín dụng.
- Phân loại cán bộ tín dụng để từ đó giao phụ trách từng nhóm khách hàng cho phù hợp trình độ quản lý của cán bộ tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả và quản lý chặt chẽ khách hàng
- Tiếp tục đổi mới phong cách phục vụ văn minh lịch sự, tận tình với khách hàng, nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ kinh doanh.
- Tiếp tục quán triệt để đến từng cán bộ để nâng cao trách nhiệm của cán bộ trong công tác tín dụng như tăng trưởng tín dụng, giảm thiểu rủi ro, tăng trưởng khách hàng, thu lãi nợ quá hạn, nợ rủi ro. Gắn kết quả đạt được của cán bộ tín dụng để chi trả tiền lương, thưởng.
3.2.2.3. Tích cực xử lý nợ quá hạn
Việc xử lý nợ quá hạn phát sinh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt động kinh doanh, hoạt động tín dụng của ngân hàng. Sở dĩ như vậy vì nợ quá hạn phát sinh tác động trực tiếp đến thu nhập của ngân hàng, đến nguồn vốn của các ngân hàng (là nguồn vốn huy động, phải trả cho người gửi tiền). Đó là hậu quả của việc “gián đoạn” trong quá trình chu chuyển vốn. Chính vì lẽ đó cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp liên quan đến nợ quá hạn và xử lý nợ quá hạn phát sinh.
- Trước hết phải có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn nợ quá hạn như chấn chỉnh lại các thiếu sót ở các khâu trong quá trình cho vay, thiết lập bổ sung đầy đủ hồ sơ pháp lý, hạn chế đến mức tối đa những kẽ hở trong khâu nghiệp vụ để đề phòng lừa đảo, chiếm đoạt vốn của Ngân hàng.
- Tổ chức kiểm tra sử dụng vốn chi tiết đến từng khách hàng, từng món vay kết hợp với đánh giá, phân loại nợ cụ thể. Qua đó phân tích chính xác những nguyên nhân dẫn đến không thu hồi được nợ. Có cơ chế khen thưởng kịp thời cho những cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ.