Việt Nam được biết đến là một đất nước đa văn hoá, 54 dân tộc anh em là 54 nét văn hoá khác nhau, chính điều đó đã làm nên sự đa dạng văn hoá nước ta. Trong số đó, lễ hội truyền thống cũng là một đặc trưng tiêu biểu của mỗi dân tộc.
*Tết Nguyên Đán
Tết Nguyên Đán hay còn gọi là Tết Âm lịch, là lễ hội chính thống của dân tộc Việt Nam. Tết bắt đầu từ ngày 1/1 Âm lịch hàng năm. Tết Nguyên Đán - Tết cổ truyền hay đơn giản chỉ gọi là Tết. Đây là dịp đầu năm quan trọng và có ý nghĩa bậc nhất ở Việt Nam, cùng với văn hoá Tết âm lịch của các nước Đông Á. Trước ngày Tết, người Việt có tục cúng Táo Quân (23 tháng chạp) và cúng Tất Niên (29 hoặc 30 tháng chạp). Vào những ngày này cuối năm, nhà nhà đi sắm đào, quất, mai. Đây được coi là sự chuẩn bị không thể thiếu được trong những ngày giáp Tết.
Những ngày này, mọi người trên cả nước dều nghỉ ngơi, đi thăm gia đinh, dòng họ, bạn bè… đi chùa hay ở nhà cầu bình an, hái lộc đầu năn. Đây là dịp để mọi người trong gia đình sum họp bên nhau sau những năm tháng làm lụng vất vả, xa quê hương kiếm sống. Họ được trở về bên nhau, trò chuyện, thăm hỏi nhau và chúc nhau những lời tốt đẹp. Họ cùng nhau dọn dẹp, trang trí nhà cửa, nấu bánh tét, bánh trưng, viếng ông bà tổ tiên… Đây là dịp các thành viên tronng nhà có thời gian hàn huyên tâm sự với nhau. Ông bà, cha mẹ, con cháu cùng quây quần bên nồi bánh trưng bập bùng ngọn lửa ấm áp.
*Giỗ tổ Hùng Vương (Lễ hội Đền Hùng)
Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ Tổ mồng mười tháng ba
Ngày giỗ tổ Hùng Vương trở thành này lễ lớn của dân tộc Việt Nam, để tưởng nhớ công ơn các vua Hùng đã có công dựng nước và giữ nước. Lễ hội được tổ chức hàng năm vào ngày 10/3 âm lịch tại đền Hùng, Việt Trì, Phú Thọ.
Đến hẹn lại lên, ngày này người dân khắp nơi trên mọi miền đất nước và những kiều bào ở nước ngoài quy tụ về đây để tưởng nhớ công ơn các vị vua Hùng. Giỗ tổ Hùng Vương hay còn gọi là lễ hội đền Hùng. Đây là ngày hội truyền thống của dân tộc Kinh, tưởng nhớ về các vua Hùng đã có công xây dựng nên đất nước Việt Nam. Là một ngày lễ lớn của dân tộc nên ngày này mọi người được nghỉ. Các cơ quan đoàn thể thường có những hoạt động lớn để tưởng nhớ tới các vị cua Hùng. Vì vậy, Giỗ tổ Hùng Vương trở thành một ngày lễ lớn của dân tộc Việt Nam nên ngày này mọi người đều được nghỉ. Các cơ quan đoàn thể thường có những hoạt động lớn để tưởng nhớ về các Vua Hùng đã có công xây dựng nên đất nước Việt Nam. Nó nhắc nhở chúng ta luôn nhớ về nguồn cội, cùng chung sức xây dựng quê hương, giàu đẹp hơn.


Có thể bạn quan tâm!
-
Phong tục tập quán và lễ hội Việt Nam ngành Hướng dẫn du lịch - 1 -
Phong tục tập quán và lễ hội Việt Nam ngành Hướng dẫn du lịch - 2 -
Phong tục tập quán và lễ hội Việt Nam ngành Hướng dẫn du lịch - 3 -
Phong tục tập quán và lễ hội Việt Nam ngành Hướng dẫn du lịch - 4 -
Phong tục tập quán và lễ hội Việt Nam ngành Hướng dẫn du lịch - 6 -
Phong tục tập quán và lễ hội Việt Nam ngành Hướng dẫn du lịch - 7
Xem toàn bộ 64 trang tài liệu này.
Ảnh: Lễ hội Đền Hùng trở thành ngày hội của cả nước
*Lễ hội Gióng
Lễ hội Gióng là lễ hội tổ chức tại làng Phù Đổng, huyện Gia lâm, Hà Nội. Đây là lễ hội truyền thống để tưởng nhớ và ca ngợi chiến công của người anh hùng Thánh Gióng, một trong tứ bất tử của tín ngưỡng dân gian Việt Nam. Người đã có công đánh giặc Ân, mở đầu trang sử vàng son chống ngoại xâm. Đây cũng là lễ hội lớn nhất tại đồng bằng Bắc Bộ.
Lễ hội chính thức diễn ra vào ngày 9/4 Âm lịch hàng năm, để tưởng nhớ công ơn to lớn của anh hùng Thánh Gióng. Công việc chuẩn bị cho lễ hội được bắt đầu từ ngày 1/3 đến ngày 5/4 Âm lịch, với các việc tập dượt chuẩn bị cho ngày chính hội. Ngày 9/4 có lễ rước từ đền Mẫu đến đền Thượng. Múa hát thờ, hội trận (diễn lại trận đánh thắng giặc Ân). Cuối cùng là việc khao quân và đêm đến có hát chèo. Ngày 10/4 là ngày vân hội, làm lễ duyệt quân, lễ tạ ơn Thánh Gióng.
*Lễ hội Ka tê
Đây là lễ hội lớn nhất và đông nhất của dân tộc Chăm, thuộc tỉnh Ninh Thuận. Lễ hội Katê, còn gọi là lễ tưởng niệm đấng cha, diễn ra tại tháp Pôklông, Garai Ninh Thuận, hoặc các tháp Chàm khác vào ngày 1-7 âm lịch (khoảng từ 25/9 đến 5/10 dương lịch) hàng năm. Lễ hội tưởng niệm các anh hùng dân tộc, tổ tiên, ông bà cùng các vị thần linh và vua Pôklông, Garai và vua Prôme. Trong những ngày lễ, người dân các vùng lân cận tụ tập lại dần tháp làm lễ. Thầy cúng làm lễ cúng tế ở ngoài sân rồi chuyển vào trong đền. thầy cúng và các bà bóng tắm rửa và thay áo cho vua Pôklông.
Bên cạnh đó còn có những màn diễn văn nghệ truỳen thống, những cô gái và các chàng trai dân tộc Chăm. Trong âm thanh dìu dặt của kèn Samâni, trong nhịp giật thôi thúc của trống Ginăng, đưa những người dự lễ lên đỉnh cao của sự thăng hoa. Họ như hoà vào điệu múa của các thiếu nữ Chăm bay khắp cõi trời mơ. Lễ hội Katê chính là giây phút thiêng liêng của người trần thế. Họ đánh thức các tháp Chăm cổ kính bừng dậy, sáng loà, toả ra trăm sắc, ngàn hương, góp phần làm phong phú cho vườn hoa văn hoá đa sắc của dân tộc Việt Nam.


Ảnh: lễ hội Ka tê ở Ninh Thuận
2.2. Lễ hội lịch sử cách mạng
Lễ hội lịch sử là lễ hội tưởng nhớ một sự kiện, nhân vật lịch sử đã ghi chiến công, có công lao với đất nước.
Đặc điểm: Mang tính tưởng niệm thiêng liêng, nhằm giáo dục truyền thống và mang ý nghĩa sâu rộng trong nhân dân và được hình thành và ăn sâu trong đời sống xã hội.
Loại hình lễ hội này có vị trí quan trong trong đời sống văn hóa tinh thần của dân tộc ta, gắn với lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước. Lễ hội lịch sử cách mạng nhằm ghi lại những dấu ấn lịch sử, những sự kiện quan trọng của đất nước để tôn vinh những danh nhân, những vị anh hùng dân tộc, những sự kiện lịch sử trọng đại của dân tộc.
Hình thức tổ chức lễ hội này thường mang tính tri ân, thành kính, giáo dục lòng yêu nước, ý thức tự cường dân tộc và đề cao giá trị truyền thống cách mạng của dân tộc.
VD: Lễ hội Hai Bà Trưng (Mê Linh); Lễ hội Đền Hùng (Phú Thọ). Ngoài ra còn một số lễ hội như : Lễ hội Đền Gióng (Hà Nội), lễ hội Yên Tử (Quảng Ninh), Lễ hội Đền Trần (Nam Định)… Sau đây là một số lễ hội tiêu biểu:
*Lễ hội Hoa Lư
Là một lễ hội truyền thống diễn ra hàng năm để tôn vinh vị anh hùng dân tộc Đinh Bộ Lĩnh đã xây dựng kinh đô Hoa Lư, lập ra nhà nước Đại Cồ Việt và mở đầu thời kỳ độc lập, thống nhất lâu dài của người Việt suốt các triều đại Đinh, Lê, Lý, Trần. Lễ hội Hoa Lư đã được xếp hạng là di sản văn hóa cấp quốc gia và đang được đề nghị nâng tầm tổ chức lễ hội theo nghi thức cấp nhà nước.
Lễ hội Hoa Lư là lễ hội đã có lịch sử lâu đời, phản ánh đậm nét, sinh động về cuộc đời, thân thế và sự nghiệp của đức vua Đinh Tiên Hoàng và lịch sử Việt Nam qua ba triều đại Đinh, Lê, Lý. Hiện nay, lễ hội Hoa Lư vẫn là lễ hội có tầm ảnh hưởng lớn, lưu giữ được những yếu tố văn hóa, văn nghệ dân gian đặc sắc và đang hướng tới nâng cấp thành quốc lễ. Trải qua một số nghi lễ sau:
1.Lễ mộc dục: Là lễ tắm tượng thần. Lễ này thường được tiến hành vào nửa đêm hôm trước ngày khai hội. Trước khi thực hiện việc tắm tượng (lau chùi tượng thờ) phải làm lễ cáo thần. Sau lễ mộc dục là tế gia quan (mặc áo, đội mũ cho tượng thần). Đối với các vị quan đại thần nhà Đinh, Tiền Lê không có tượng mà chỉ có bài vị (thần vị) thì áo mũ đặt lên ngai. Sau đó tượng thần (hay thần vị, hoặc có khi chỉ là áo mũ) đặt lên kiệu, chuẩn bị cho đám rước thần sáng ngày khai hội.
2. Lễ mở cửa đền: Lễ mở cửa đền được diễn ra ở 2 đền Vua Đinh Tiên Hoàng và đền Vua Lê Đại Hành trước thời gian diễn ra lễ hội 1 ngày.
3. Lễ rước nước: Lễ rước nước được bắt đầu từ 5-6 giờ sáng, đoàn người khởi hành đến bến sông Hoàng Long thì dừng lại lấy nước đem về đền. Cuộc rước được chuẩn bị khá công phu. Trước ngày khai hội, chọn một cây tre lớn. Trên ngọn tre có treo một dải phướn màu vàng, ghi lời chú. Nội dung những lời chú đại lược là cầu mong thần sông giữ cho dòng nước mát hiền hoà, phù trợ cho dân tránh mọi điều ác dữ…
Lễ rước nước từ sông Hoàng Long được tổ chức tế lễ hết sức trang nghiêm, thành kính; biểu hiện của mối liên hệ mật thiết giữa quá khứ, hiện tại và tương lai của cả cộng đồng, nó bao hàm những yếu tố: linh khí núi sông, tâm thức dân gian về cội nguồn đất nước, dân tộc, theo đạo lý: “Uống nước nhớ nguồn”.
4. Lễ rước lửa: Đây là một nghi thức thực hiện ở 2 đền thờ Vua Đinh. Ngọn lửa thiêng được rước từ đền thờ Đinh Bộ Lĩnh ở xã Gia Phương, Gia Viễn (Ninh Bình). Đoàn rước đuốc tiến hành dâng hương, cúng tế trời đất và tiến hành các nghi lễ xin lửa rồi diễu hành trên đường Vua Đinh tiến về Đền Vua Đinh Tiên Hoàng, tại xã Trường Yên, huyện Hoa Lư để thắp sáng, truyền lửa thiêng trong thời kỳ diễn ra lễ hội.
Từ cố đô Hoa Lư, ngọn lửa thiêng lại được rước về các di tích khác thờ Vua Đinh, Vua Lê và các vị tướng thời Đinh, Tiền Lê. - Cũng tại lễ hội, Ngọn lửa thiêng còn được rước từ đền thờ vua Đinh Tiên Hoàng về tượng đài Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội để khai mạc một số sự kiện văn hóa, thể thao khác.
5.Lễ tế chính: Phần tế có sự tham gia của nhiều đoàn theo lịch đăng ký. Các đoàn rước kiệu và chân nhang từ các di tích thờ các danh nhân thời Đinh - Lê sẽ tham gia rước kiệu về 2 đền, hầu hết các đoàn ở cự ly xa phải rước trên xe lễ hội tiến về Hoa Lư. Lễ tế được tiến hành sau đó cả ban ngày và ban đêm ở cả đền vua Đinh và vua Lê với nội dung ca ngợi công đức của hai vị vua, sen kẽ đó du khách vào thắp hương tưởng niệm.
Tham gia lễ tế có nhiều đoàn trong vùng và cả những nơi khác có đền thờ 2 Vua Đinh Tiên Hoàng, Lê Đại Hành cũng rước kiệu về dự lễ.
6.Lễ tiến phẩm: Lễ tiến phẩm, hay lễ dâng đồ cúng ở Lễ hội Trường Yên được thực hiện lồng ghép cùng lễ tế của các đoàn. Ngoài ra còn có phần thi mâm ngũ quả vua chọn ra những mâm ngũ quả xuất sắc tiến dâng trong các đền.
7.Lễ rước kiệu: Tùy theo cự ly xa hay gần mà đoàn rước kiệu đi bộ hoặc rước xe hoa rồi diễu hành hướng về cố đô Hoa Lư. Đây là nghi lễ có tính chất kết nối tâm linh giữa các di tích thời Đinh Lê với nhau.
8.Lễ hội hoa đăng:..
*Lễ hội Hai Bà Trưng
Nguồn gốc: Với đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” sau khi Hai Bà Trưng tạ thế, nhân dân ở nhiều nơi đã lập đền thờ để ghi nhớ công đức của Hai Bà.
Địa điểm, thời gian: Mê Linh (Hà Nội), từ ngày 6 đến ngày 8 tháng giêng hằng năm;
Ý nghĩa: là nơi lưu lại dấu thiêng về 2 vị nữ anh hùng thời thơ ấu, lúc bình sinh và là nơi lưu niệm về quá trình chuẩn bị khởi nghĩa Hai Bà Trưng của dân tộc hồi đầu Công nguyên.
Nghi lễ: Lễ hội đền Hai Bà Trưng được tổ chức gồm nhiều phần theo nghi lễ nhà nước và địa phương như dâng hương, rước kiệu và tế lễ, bên cạnh đó là những hoạt động dân gian truyền thống, diễn xướng lại chiến tích oai dũng năm xưa của Hai Bà để tưởng nhớ cũng như tạo ra nét đặc sắc cho du khách tìm hiểu.
*Lễ hội Cổ Loa
Nguồn gốc: sau khi vua An Dương Vương mất nhân dân tổ chức hội để tưởng nhớ ông và những sự kiện xung quanh ông
Địa điểm, thời gian: Làng Cổ Loa (HN) Từ mồng 6 đến 16 tháng giêng;
Ý nghĩa: Hội được tổ chức nhân ngày kỷ niệm Thục Phán nhập cung. Tuy phải làm chứng cho một câu chuyện buồn về sự mất cảnh giác để nước rơi vào tay giặc, song trải qua thời gian, thành Cổ Loa vẫn luôn mãi là niềm tự hào của người Việt Nam về lịch sử chống ngoại xâm.
Nghi lễ: sáng ngày mồng 6, làng tổ chức lễ rước văn tế từ nhà vị tiên tri ra đền để tế thần, sau đó là rước kiệu.
Phần hội: Kéo dài tới ngày rằm tháng giêng bằng nhiều trò vui. Tối ở đình làng thì đốt pháo hoa, hát ca trù, hát tuồng. Ban ngày các cụ ông chơi bài, đánh cờ. Các cụ bà đi lễ đình chùa. Nam thanh nữ tú có trò chơi đánh đu kéo co, đấu vật, leo cây, bắn cung nỏ, cờ người, thi thổi cơm, đấu vật...
*Lễ hội gò Đống Đa
Đây là lễ hội diễn ra ở gò Đống Đa, thuộc quận Đống Đa, Hà Nội. Lễ hội diễn ra vào ngày mùng 5 tết âm lịch hàng năm. Đây là lễ hội được tổ chức nhằm ăn mừng chiến thắng và tưởng nhớ công lao to lớn của vua Quang Trung.
Lễ hội diễn ra với các hoạt động như: hội trống, chuông báo hiệu cuộc rước thần chiến thắng tượng trưng cho khí thế quân Tây Sơn năm ấy. Tham gia cuộc rước có thanh niên các làng: Khương Thượng, Thình Hào… ăn mặc theo lễ phục đi hôi, đi sau là cờ, biểu, lồng kiệu… và cuối cùng là đoàn rước hình tượng “con rồng lửa” kết bằng rơm. Chùa Đồng Quang đối diện với gò Đống Đa là nơi diễn ra lễ cầu siêu, dâng hương tưởng nhớ công ơn của những anh hùng, nghĩa sỹ đã hết lòng vì dân, vì nước. Sau phần nghi lễ là các trò chơi dân gian vui khoẻ, đua tài, đua trí như: Múa rồng, múa lân, đấu vật, chơi cờ, chọi gà…


Ảnh: lễ hội gò Đống Đa và tượng vua Quang Trung, vị tướng tài ba của dân tộc
2.3. Lễ hội tín ngưỡng dân gian
Là hình thức lễ hội được tổ chức có nghi thức, lễ tiết chặt chẽ theo quy định của các tôn giáo, nhằm đáp ứng nhu cầu tôn giáo của cộng đồng xã hội, nhu cầu tâm linh, nhu cầu thưởng ngoạn, thăm quan du lịch và văn hóa của con người, đáp ứng nhu cầu tự do tín ngưỡng của nhân dân.
Việt Nam là một đất nước đa tôn giáo nên lễ hội tôn giáo cũng rất đa dạng, một số lễ hội tôn giáo ở Việt Nam: Lễ hội Chùa Hương, Lễ hội Chùa Dâu, Lễ hội Phủ Dầy, Lễ hội Phật Đản, Lễ Vu Lan…
*Lễ hội Chùa Hương: Chùa Hương là một danh thắng nổi tiếng, không chỉ bởi cảnh đẹp mà nó còn là một nét đẹp văn hóa tín ngưỡng đạo phật của người dân Việt Nam
Lễ hội chùa Hương hay Trẩy hội chùa Hương là một lễ hội của Việt Nam, nằm ở Mỹ Đức, Hà Nội. Trong khu thắng cảnh Hương Sơn, được xem hành trình về một miền đất Phật - nơi Quan Thế Âm Bồ Tát ứng hiện tu hành. Đây là một lễ hội lớn về số lượng các phật tử tham gia hành hương. Thời gian: Trong 3 tháng, bắt đầu từ mùng 6 tháng 1 đến tháng 3 âm lịch, đỉnh cao của lễ hội là từ rằm tháng giêng đến 18 tháng hai âm lịch.
*Lễ hội Chùa Dâu: Được đánh giá là ngôi chùa xưa nhất Việt Nam, Chùa Dâu hay còn gọi là chùa Diên Ứng, chùa Pháp Vân nằm tại xã Thanh Khương, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Vào ngày mùng 8 tháng 4 hàng năm, người dân Bắc Ninh nói riêng và du khách thập phương nói chung đều nô nức về chùa Dâu để trẩy hội. Hội Dâu là hội của dân cư nông nghiêp, ý nghĩa quan trọng nhất của Hội Dâu là cầu cho mưa thuận gió hòa, ước vọng ngàn đời của cư dân nông nghiệp.
“Dù ai đi đâu về đâu
Hễ trông thấy tháp chùa Dâu thì về Dù ai buôn bán trăm nghề
Tháng Tư ngày Tám thì về hội Dâu”.
*Lễ hội Phủ Dầy: Phủ Dầy (có khi ghi là Phủ Giầy, Phủ Giày) là một quần thể kiến trúc tín ngưỡng truyền thống của người Việt trải rộng trên địa bàn xã Kim Thái huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định, gần quốc lộ 10, quốc lộ 37B và quốc lộ 38B từ thành phố Nam Định đi thành phố Ninh Bình. Hội Phủ Dầy được tổ chức hàng năm vào ngày 3 tháng 3 âm lịch. Lễ hội nhằm tổ chức nghi lễ, thắp hương biết ơn Thánh Mẫu Liễu Hạnh. Cùng thời điểm này, bà Chúa Liễu Hạnh cũng được thờ tại nhiều lễ hội khác trên Việt Nam, nhưng hội Phủ Dầy thuộc vào loại long trọng nhất, với sự tham gia của đông đảo dân chúng.
Có 3 nghi thức quan trọng nhất trong Lễ hội Phủ Dầy bao gồm: lễ Rước Mẫu Thỉnh Kinh, lễ Rước Đuốc, lễ kéo chữ Hoa Trượng Hội.
Ngoài ra trong lễ hội còn có các trò chơi truyền thống như: Thi hát văn, hát chèo, múa rối nước, đấu vật, đấu cờ người, thổi cơm thi... Nghi lễ Hầu Đồng diễn ra trong suốt thời gian lễ hội.
*Lễ Vu lan: Vu lan, còn được hiểu là lễ báo hiếu, là một trong những ngày lễ chính của Phật giáo và phong tục Trung Hoa. Lễ này trùng với Tết Trung nguyên của người Hán và cũng trùng hợp với ngày Rằm tháng 7 Xá tội vong nhân của phong tục Á Đông.
Theo tín ngưỡng dân gian, là ngày mở cửa ngục, ân xá cho vong nhân nên có lễ cúng cô hồn (vào buổi chiều) cho các vong linh không nhà cửa không nơi nương tựa, không có thân nhân trên Dương thế để thờ cúng, và là ngày mọi tù nhân ở địa ngục có cơ hội được xá tội, được thoát sanh về cảnh giới an lành. Vào "tháng cô hồn" (tháng 7 âm lịch), người Trung Quốc và người Việt Nam theo phong tục dân gian tin là tháng không may mắn và có những điều kiêng kỵ, cũng như là khuyến khích ăn chay và làm việc từ thiện.
Xuất phát từ sự tích về Đại Đức Mục Kiền Liên (một trong 2 đại đệ tử của Phật Thích Ca) với lòng đại hiếu đã cứu mẹ của mình ra khỏi kiếp ngạ quỷ. Vu Lan là ngày lễ hằng năm để tưởng nhớ công ơn cha mẹ (và tổ tiên nói chung) - cha mẹ của kiếp này và của các kiếp trước.
Ngày lễ Vu Lan là dịp “nhắc nhở” các thế hệ con cháu chúng ta nhớ tới công ơn dưỡng dục sinh thành của cha mẹ, ông bà, tổ tiên cũng như những đóng góp to lớn của các anh hùng dân tộc, những người có công với đất nước.
Việt Nam và nhiều quốc gia khác vào ngày Vu lan, hàng trăm, đôi khi hàng nghìn người, tập trung đến các chùa để tụng kinh, cầu nguyện cho người quá cố và cúng dường lên Đức Phật. Theo phong tục, vào ngày lễ Vu lan, người dân nghỉ làm tất cả các công việc đồng áng và cử hành nghi thức siêu độ vong linh.
2.4. Lễ hội đương đại
Lễ hội đương đại du nhập từ bên ngoài vào nước ta. Là loại lễ hội do tổ chức của Việt Nam hay tổ chức người nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam tổ chức nhằm giới thiệu những giá trị đặc trưng văn hóa của nước ngoài tới công chúng người Việt. Sự du nhập của các lễ hội này phải bảo đảm yêu cầu không trái với thuần phong mỹ tục Việt Nam. Chẳng hạn như “Ngày tình yêu”(Valentins”s Day), Lễ hội Haloween (lễ hội hóa trang)…
Trong vòng 10 - 15 năm trở lại đây, lễ hội đương đại hay còn được gọi với rất nhiều tên khác: lễ hội hiện đại, lễ hội mới, lễ hội đại chúng, liên hoan, festival... xuất hiện ngày càng nhiều ở Việt Nam.
Có các lễ hội được nhiều người biết đến như: Festival Huế, Festival Du lịch Hạ Long, Festival Pháo hoa quốc tế Đà Nẵng, Festival Cà phê Buôn Mê Thuột, và các cuộc liên hoan văn hoá các dân tộc toàn quốc hoặc khu vực, do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch phối hợp với các địa phương tổ chức. Một số lễ hội có mời cả đại diện một số nước tham gia .
Lễ hội đương đại là loại hình sinh hoạt văn hóa tập thể, các lễ hội hiện đại - lễ hội du lịch, lễ hội văn hóa - thể thao - các ngày kỉ niệm… Lễ hội đương đại cũng góp phần làm giàu thêm kho tàng đồ sộ hơn 8.000 lễ hội các loại hàng năm của cả nước. Vì vậy chúng ta cần giữ gìn và phát huy những nét đẹp đó.
*Lễ hội thả hoa đăng: Thả đèn hoa đăng ở Hội An là hoạt động được tổ chức vào đêm 14 và 15 âm lịch hàng tháng. Hoạt động này được xem là đêm hội huyền ảo của đất phố Hội với hàng nghìn chiếc đèn hoa đăng lung linh vô cùng đặc sắc. Theo ý nghĩa dân gian, hoa đăng có nghĩa là đèn hoa. Lễ hội thả hoa đăng chính là hoạt động thắp đèn hoa và thả trôi theo dòng sông. Mỗi một chiếc đèn hoa đăng lung linh tượng trưng cho một lời nguyện ước của người thả đèn.






