Chỉ định điều trị
Nhiễm trùng xương khớp, viên phổi, nhiễm trùng máu, nhiễm trùng da và các mô mềm, kể cả nhiễm trùng vết bỏng; nhiễm trùng đường tiết niệu do các vi khuẩn nhạy cảm. Các thuốc thế hệ II
- Cefaclor, cefonicid, ceprozil, cefuroxime, cefuzonam
- Loại có tác dụng trên vi khuẩn kỵ khí: cefmatazol, cefotetan, cefoxitin.
- Một số cephem khác cũng được xếp vào cephalosporin thế hệ II như Loracarbef (thuộc nhóm carbacephem); cefbuperazon, cefmetazol, cefminox, cefotetan, cefoxitin (loại cephamycin)
CEFUROXIM
Tính chất
Bột kết tinh trắng hoặc hầu như trắng, hơi hút ẩm. “Dễ tan trong nước, rất khó tan trong ethanol.
Có hóa tính chung của kháng sinh β lactam. Ngoài ra, trong phân tử chứa nhóm carbamoyloxy nên dễ thủy phân trong môi trường kiềm tạo muối carbonat và amoniac.
Chỉ định
Có thể bạn quan tâm!
- Vẽ Được Cấu Trúc Chung Của Thuốc Kháng Histamin H1; Giải Thích: Kết Quả Phân Loại Theo Cấu Trúc, Tương Quan Giữa Cấu Trúc Và Tác Dụng. Nêu Cơ Chế Tác
- Một Số Kháng Sinh Điển Hình Trong Nhóm
- Hóa dược trường CĐ phương đông Đà Nẵng - 11
- Kháng Sinh Nhóm Cloramphenicol Và Dẫn Chất
- Hóa dược trường CĐ phương đông Đà Nẵng - 14
- Hóa dược trường CĐ phương đông Đà Nẵng - 15
Xem toàn bộ 293 trang tài liệu này.
Là chất đầu tiên trong 1 loạt hợp chất cephalosporin thế hệ III mà vị trí α của mạch acyl gắn nhóm thế alkoxyimino nên vững bền với β lactamase; tuy nhiên, do phổ kháng khuẩn gần giống với cefamandol thế hệ II nên vẫn xếp chất này vào thế hệ II.
So với cefamandol, cefuroxime có tác dụng đối với các chủng tạo ra β lactamase kháng cefamandol như E.coli, K.pneumoniae, N.gonorrhoeae và H.influenzae, song nó vẫn bị các vi khuẩn gram âm gây bệnh quan trọng khác kháng như Serrachia, Proteus dương tính indol, trực khuẩn mủ xanh và B.fragilis.
Thường dùng để điều trị viêm phổi mắc phải từ cộng đồng do nó có tác dụng đối với S.pneumoniae, S.aureus và H.influenzae. Do thấm qua màng não khi bị viêm nên còn được dùng điều trị viêm màng não do S.pneumoniae, H.influenzae (kể cả các chủng kháng ampicillin) và N.meningitidis
Cách dùng
Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch. Uống ít hấp thu. Dẫn chất axetil (1-acetoxyethyl) bền với acid, thân dầu nên dễ hấp thu đường uống, khi hấp thu qua ruột và vào máu, thủy phân ra cefuroxime và được dùng dưới dạng uống.
86
CEPHALOSPORIN THẾ HỆ III
Cefsulodin Cefoperazon
Cefotiam
Đặc điểm
Đại đa số rất vững bền với các β lactamase (các penicillinase và cephalosporinase) nên có tác dụng tốt đối với rất nhiều loại vi khuẩn gram âm, kể cả các chủng tạo penicillinase của lậu cầu (N.gonorrhoeae) và đại đa số vi khuẩn đường ruột (các loại Citrobacter, E.coli, Enterobacter, Klebsiella, Morganella, Proteus, Providencia và Serrachia. Nói chung, thuốc thế hệ này không có tác dụng trên cầu khuẩn gram dương. Chỉ định
Dùng điều trị nhiễm khuẩn gram âm nặng gồm xương khớp, nhiễm trùng trong bụng, viêm phổi do gram âm, nhiễm trùng máu, nhiễm trùng da và mô mềm, vết bỏng; nhiễm trùng đường niệu biến chứng do các vi khuẩn nhạy cảm.
Thuốc thế hệ này đặc biệt thuận lợi trong điều trị nhiễm trùng mắc phải ở bệnh viện. Cefotaxim, ceftazidim, ceftizoxim và ceftriazon được dùng điều trị viêm màng não ở cả người lớn và trẻ em.
Các thuốc trong nhóm
Cefcapen, cefdaloxim, cefdinir, cefditoren, cefetamet, cefixim, cefmenoxim, cefodizim, cefotaxim, cefpimizol, cefpodoxim, cefteram, ceftibuten, ceftiofur, ceftiolen, ceftizoxim, ceftriaxone. Thuốc có tác dụng kháng Pseudomonas: cefoperazon, ceftazidim. Ngoài ra, Latamoxef (thuộc dẫn chất oxacephem) đôi khi được xếp vào thế hệ này.
CEFOTAXIM NATRI
Tính chất
Bột trắng đến hơi vàng, hút ẩm. Dễ tan trong nước, hơi tan trong methanol. Ngoài tính chất chung của kháng sinh β lactama, còn có hóa tính của nhóm amin thơm bậc nhất.
87
Chỉ định
Là chất đầu tiên của thế hệ III được đưa và điều trị. Nó có hoạt phổ rất rộng trên vi khuẩn ái khí và kỵ khí gram dương và gram âm. Đối với vi khuẩn gram dương, nó có tác dụng mạnh hơn moxalactam.
Chỉ định điều trị nhiễm trùng nặng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm đã xác định trong các bệnh sau: nhiễm trùng đường hô hấp dưới, đường tiệt niệu, sinh dục; nhiễm trùng phụ khoa; nhiễm trùng máu, nhiễm trùng da, nhiễm trùng trong bụng, nhiễm trùng hệ thần kinh.
Dùng phòng nhiễm trùng trong phẫu thuật ổ bụng, âm đạo, đường ruột, đường tiết niệu, sinh dục.
CEFTRIAXON DINATRI
Tính chất
Bột kết tinh trắng hoặc hơi vàng, hơi hút ẩm. Dễ tan trong nước, hơi tan trong methanol, rất khó tan trong ethanol.
Tính chất hóa học tương tự cefotaxim. Ngoài ra, còn có hóa tính của nhóm chức ceton của vòng triazol.
Chỉ định
Hoạt tính kháng khuẩn in vitro như cefotaxin, ceftizoxim. Tuy nhiên, do liên kết mạnh với protein trong máu và tốc độ đào thải thấp nên liều dùng chỉ cần ngày 1 lần.
CÁC CEPHALOSPORIN THẾ HỆ IV
Cefpirome
Đặc điểm
Có hoạt tính trên vi khuẩn gram dương tương tự thế hệ I, nhưng kháng β lactamase mạnh hơn cả thế hệ III. Nhiều chất trong nhóm qua được hàng rào máu não nên tác dụng tốt trong viêm màng não. Các kháng sinh nhóm này còn được dùng điều trị nhiễm trực khuẩn mủ xanh (Psedomonas aeruginose)
Các thuốc trong nhóm
88
Cefelidin, cefepim, cefluprenam, cefoselis, cefozopran, cefpirom, cefquinon. Ngoài ra, Flomocef (thuộc Oxacephem) đôi khi cũng được xếp vào nhóm này.
CEFEPIM
Cấu tạo
Giống cefotaxim hoặc ceftriaxone, chỉ khác vị trí 3 gắn nhóm methylpyrrolidinium.
Tác dụng, chỉ đinh
Là kháng sinh phổ rộng và kháng β lactamase. Có tác dụng mạnh hơn thế hệ III trên cả vi khuẩn gram dương, âm gồm liên cầu, tụ cầu, Pseudomonas và Enterobacteriaceae; đặc biệt tác dụng tốt đối với các vi khuẩn gây bệnh quan trọng như trực khuẩn mủ xanh, tụ cầu vàng và liên phế cầu kháng đa thuốc.
Điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu, hô hấp dưới, da và mô mềm, viêm xương tủy mạn tính và nhiễm trùng mật, ổ bụng.
Dùng dạng tiêm bắp, tĩnh mạnh hàm lượng 0,5g; 1g và 2g.
2.1.6 Các chất ức chế β lactamase
Cấu trúc
Có khung chung giống các penicillin, song thay S bằng O hoặc SO2 Nếu thay S bằng O – khung của acid clavulanic
Thay S bằng SO2 – khung của sulbactam và tazobactam
Cơ chế tác dụng
Tác dụng diệt khuẩn yếu. Tuy nhiên, do có cấu trúc tương tự kháng sinh β lactam nên có tác dụng ức chế cạnh tranh β lactamase bằng liên kết bất thuận nghịch với các enzyme này, làm mất hoạt tính thủy phân của enzyme với kháng sinh. Vì vậy, được sử dụng kết hợp với các penicillin để điều trị vi khuẩn tiết β lactamase.
Các chất này vẫn không có tác dụng đối với tụ cầu kháng methicillin (vì cơ chế kháng là do thay đổi mô đích PBPs)
Chế phẩm phối hợp Amoxicillin và clavulanat Ampicillin và sulbactam Piperacillin và tozabactam Ticarcillin và clavulanat
AUGMENTIN
Thành phần
Là sự phối hợp của kháng sinh phổ rộng amoxicillin với acid clavulanic với các tỷ lệ khác nhau. Dạng uống gồm viên nén, viên nhai và bột pha hỗn dịch Amoxicillin trihydrat trong acid clavulanic (có thể dưới dạng muối kali); dạng bột pha tiêm tĩnh mạch (amoxicillin natri và clavulanat kali)
89
Định tính và định lượng
Bằng phương pháp HPLC với detector 220nm.
Tác dụng và chỉ định
Trên vi khuẩn ái khí gram dương: tụ cầu vàng (tạo hoặc không tạo β lactamase). Những tụ cầu kháng methicillin hoặc oxacillin cũng kháng Augmentin.
Trên vi khuẩn ái khí gram âm:
- Các loại Enterobacter (mặc dầu đại đa số kháng in vitro, song trong lâm sàng chứng minh rằng, augmentin có tác dụng trong nhiễm các loại vi khuẩn này ở đường tiết niệu)
- Esterichia coli (tạo hoặc không tạo β lactamase)
- Heamophilus influenza (tạo hoặc không tạo β lactamase)
- Klebsiella các loại (tất cả các loài tạo β lactamase)
- Moxaxella catarrhalis (tạo hoặc không tạo β lactamase)
Augmentin có tác dụng diệt rất nhiều loại vi khuẩn gram âm, dương và vi khuẩn kỵ khí khác.
Chỉ định điều trị các chủng vi khuẩn nhạy cảm trong các nhiễm khuẩn sau:
- Nhiễm trùng đường hô hấp: viêm xoang, viêm tai giữa, viêm hạnh nhân (do H.influenzae và M.catarrhalis tạo β lactamase), viêm phế quản (do Escherichia coli, Haemophilus influenza và Haemophilus para-influenzae tạo β lactamase kháng amoxicillin) và viêm phổi.
- Nhiễm trùng đường tiết niệu: viêm bàng quang, niệu đạo, viêm thận – bể thận (do
E.coli, Klebsiella spp và Enterobacter spp tạo β lactamase)
- Nhiễm trùng da và mô mềm (do S.aureus, E.coli và Klebsiella)
2.2 KHÁNG SINH AMINOGLYCOSID
Aminoglycosid là những hợp chất, trong phân tử gồm những phân tử đường amin liên kết glycoside với nhau. Thông thường gồm 3 phân tử đường amin, trong đó phân tử trung tâm thường là 1,3-diaminoinositol (streptamin, 2-desoxystreptamin và streptidin) liên kết glycoside với 2 đường amin còn lại ở vị trí 4,6 hoặc 4,5.
Streptamin 2-desoxystreptamin streptidin
90
Hiện có 8 chất hay được dùng trong điều trị là amikacin, gentamicin, kanamycin, neomycin, netilmicin, paromomycin, treptomycin và tobramycin; trong đó, chỉ có streptomycin thuộc dẫn chất streptidin, 7 chất còn lại thuộc dẫn chất 2-desoxystreptamin. Tính chất
Tính chất đặc trưng của các aminoglycoside là tính base mạnh do nhóm amin mang lại. Trong phân tử có nhiều nhóm amin nên chúng có tính base khá mạnh. Chế phẩm dược dụng thường dùng dạng muối sulfat rất dễ tan trong nước pha dung dịch tiêm; định lượng bằng phương pháp vi sinh hoặc tạo dẫn chất rồi xác định bằng đo phổ phấp thụ tử ngoại khả kiến hoặc HPLC với detector UV, điện hóa.
Do là các đường đơn kết hợp lại nên đều dễ tan trong nước. Cấu trúc phân tử cồng kềnh, lại phân cự mạnh nên không hấp thu qua ruột, không qua được hàng rào máu não; không vào được trong xương, mô mỡ hoặc mô liên kết nhưng dễ dàng phân bố vào đại đa số dịch lỏng trong cơ thể. Vì vậy, dùng điều trị nhiễm khuẩn đường ruột (kanamycin, neomycin, paromomycin). Muốn điều trị nhiễm khuẩn toàn thân phải dùng dạng thuốc tiêm (thường tiêm bắp)
Tên gọi: có đuôi “mycin” nếu nguồn gốc đi từ loài Streptomyces; đuôi “micin” nếu nguồn gốc từ Micromonospora.
Chỉ định
Nhiễm trung toàn thân nặng do vi khuẩn gram âm ái khí. Có tác dụng trên một số vi khuẩn gram dương nhưng ít được dùng do có các kháng sinh khác tác dụng mạnh hơn và ít tác dụng phụ hơn. Kém tác dụng trên các cầu khuẩn gram dương và âm ái khí (trừ tụ cầu). Trong các trường hợp này, kháng sinh β lactam và các kháng sinh khác tác dụng tốt hơn.
Trong một số trường hợp, các kháng sinh aminosid có tác dụng hiệp đồng với kháng sinh β lactam, làm tăng tác dụng của mỗi kháng sinh. Ví dụ phối hợp carbenicillin với gentamicin điều trị nhiễm Psedomomas aeruginose và một số vi khuẩn gram âm khác; kết hợp penicillin G với gentamicin hoặc ampicillin với gentamicin trong điều trị viêm màng trong tim do enterococcus. Tuy nhiên, phải tiêm 2 kháng sinh ở 2 vị trí cách xa nhau.
Đối với streptomycin, chỉ định dùng hiện nay là phòng và điều trị lao.
Độc tính: tai, thận (điếc, chóng mặt; hoại tử ống thận, giảm chức năng lọc của cầu thận)
91
STREPTOMYCIN
Nguồn gốc: sản xuất chủ yếu từ Streptomyces griseus thường dùng dưới dạng streptomycin sulfat.
Tính chất
Bột trắng, không mùi, dễ hút ẩm, dễ tan trong nước, khó tan trong ethanol, thực tế không tan trong các dung môi khác.
Tính base: là một base mạnh, triacid nên dễ tạo muối với các acid; dễ tạo phức chất với một số ion kim loại hóa trị 2. Chế phẩm dung dịch là sulfat, rất dễ tan trong nước, pH gần như trung tính. Dung dịch vững bền trong môi trường trung tính; dễ bị phân hủy khi đun nóng (bột pha tiêm khi dùng)
Tính khử: thuốc thử Fehling, Nessler
Glycosid: dễ thủy phân trong môi trường acid hoặc kiềm mất hoạt tính (streptidin; streptobiosamin). Trong môi trường kiềm, phần streptose còn bị dehydrat hóa và isome hóa thành maltol mất hoạt tính. Dùng định tính, định lượng streptomycin do tạo màu với Fe3+; không được trộng với dung dịch kháng sinh β lactam.
Nhóm guanidin: thủy phân giải phòng NH3. Tác dụng với naphtol và natri hypobromid trong OH- tạo naphtoquinoimin có màu đỏ tím.
Acid kết hợp: định lượng đo kiềm (loại trừ ảnh hưởng base mạnh của nhóm guanidin bằng thêm formaldehyd)
GENTAMICIN SULFAT
Tính chất
Bột trắng, dễ tan trong nước, khó tan trong ethanol và dung môi hữu cơ; dễ hút ẩm.
Hóa tính nổi bật là tính base mạnh do cả 5 nguyên tử nitơ mang lại. Khi điều chế có thể kết hợp với những lượng acid sulfuric khác nhau; dễ tan trong nước để tiêm. Dung dịch trong nước vững bền trong một khoảng pH rộng và có thể hấp tiệt trùng.
Định tính bằng phổ IR, sắc ký lớp mỏng (phát hiện bằng thuốc thử ninhydrin). Định lượng vi sinh (do là hỗn hợp).
92
Chỉ định
Tác dụng tốt trên Pseudomonas aeruginose, loại vi khuẩn thường gây nhiễm trùng chỗ bị bỏng, gây viêm phổi và nhiễm trùng đường tiết niệu. Tác dụng trên các vi khuẩn gram âm. Chỉ định điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm phổi, nhiễm trùng xương, khớp do vi khuẩn gram âm nhạy cảm với thuốc. Không được trộn với dụng dịch kháng sinh β lactam vì làm mất hoạt tính cả 2 kháng sinh.
TOBRAMYCIN
Tính chất
Bột kết tinh trắng, rất dễ tan trong nước, khó tan trong ethanol. Là amin bậc nhất, tác dụng với thuốc thử ninhydrin tạo màu tím. Ngưng tụ với các aldehyd hoặc ceton tạo dẫn chất hấp thụ tử ngoại hoặc khả kiến.
Công dụng
Tác dụng tốt trên đại đa số các loài Pseudomonas aeruginose (mạnh hơn gentamicin từ 2 - 4 lần); kể cả một số loại kháng gentamicin. Đối với các vi khuẩn gram âm khác và tụ cầu thì gentamicin tác dụng tốt hơn.
2.3 CÁC TETRACYCLIN
Tetracyclin là nhóm kháng sinh phổ rộng, được điều chế bằng phương pháp lên men từ các loài Streptomyces hoặc bán tổng hợp.
Các tetracyclin dùng trong điều trị gồm: tetracyclin; rolitetracyclin; oxytetracyclin; chlortetracyclin; demeclocyclin; meclocyclin; methacyclin; doxycyclin và minocyclin.
Về cấu tạo, là dẫn chất của naphthacen (hydrocarbon thơm 4 vòng tetracyclo); đã hydrogen hóa một phần (octahydronaphthacen); dưới dạng quinon nên có màu vàng; tất cả có vị đắng.
Cấu trúc chung
Gồm 4 vòng 6 cạnh (octahydronaphtacen)
Tính chất
93