Đơn vị tính: %
120.00
100.00
80.00
60.00
40.00
20.00
- (20.00)
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Trích lập/ (hoàn nhập) dự phòng
Chi bảo hiểm tiền gửi, bảo toàn tiền gửi của khách hàng
Chi cho hoạt động quản lý công vụ
Chi về tài sản
Chi phí cho nhân viên
40.00
35.00
30.00
25.00
20.00
15.00
10.00
5.00
-
(5.00)
(10.00)
Biểu đồ 2.15: Cơ cấu tỷ trọng các khoản chi phí trong chi phí hoạt động của BIDV giai đoạn 2008-2018
Nguồn: [22]; cùng tính toán của tác giả
Chi phí hoạt động của NHTMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam có sự thay đổi mạnh trong giai đoạn 2008 đến 2018 về tốc độ tăng trưởng. Qua biểu đồ 2.15. dễ nhận thấy trong những năm đầu nghiên cứu, BIDV đã có sự kiểm soát rất tốt trong chi phí hoạt động của mình khi luôn nỗ lực giảm tốc độ tăng trưởng trong khoản chi này xuống (từ 35.37% năm 2008 xuống mức tăng trưởng 19,94%). Mức độ tăng trưởng của chi phí hoạt động tiếp tục được giảm trong năm 2013 và 2014 mặc dù không đáng kể. Trong năm 2015, tốc độ tăng trưởng đạt mức cao nhất từ sau khi BIDV thực hiện cổ phần hóa năm 2012, ở mức 28,56%. Sau giai đoạn tăng trưởng cao này, BIDV đã nỗ lực giảm tốc độ tăng trưởng của chi phí hoạt động một cách ấn tượng, xuống chỉ còn mức 3,95% vào cuối năm 2018.
Sự thay đổi trong tốc độ tăng trưởng của chi phí hoạt động có ảnh hưởng mạnh bởi các thành phần chính, có thể kể tên như: chi cho nhân viên, chi về tài sản, chi cho quản lý. Các khoản chi này chiếm tỷ trọng chủ yếu của chi hoạt động (trên 10%). Chi phí cho nhân viên luôn chiếm tỷ trọng trên 54% tổng chi hoạt động của BIDV, với thành phần chính là chi trả lương. Với quy mô hoạt động của ngân hàng ngày một mở rộng đã đòi hỏi sự phát triển theo của bộ máy quản lý, bộ máy hoạt động. Ngân hàng đã liên tục tuyển dụng trong các năm và gia tăng số lượng người lao động, đáp ứng nhu cầu về nhân sự của mình. Từ đó dẫn tới sự tăng trưởng của các khoản chi cho nhân viên liên tục tăng trưởng trong các năm nghiên cứu. Một số
năm ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ của khoản chi cho nhân viên như năm 2008, 2009, 2011, 2014, 2015 luôn đạt mức tăng trưởng trên 20%.
Chi cho quản lý là khoản chi có tỷ trọng cao thứ hai trong cấu thành các chi phí của chi phí hoạt động. Khoản chi này thường chiếm trên 18% tỷ trọng của tổng chi phí hoạt động trong năm của BIDV, góp phần ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng của khoản chi cho quản lý có sự biến động đa dạng trong các năm nghiên cứu. Có những năm, tốc độ tăng trưởng của chi cho quản lý ở mức rất cao (trên 30%) như năm 2009, 2010 và 2013; nhưng cũng có những năm tốc độ tăng trưởng chỉ dừng ở một con số (năm 2017 là 3,91%). Các năm còn lại dao động trong khoản cao từ 10 đến 24%.
Chi về tài sản của BIDV cũng có sự biến động lớn trong các năm nghiên cứu với sự biến động của khấu hao tài sản cố định và chi phí tài sản khác. Với tỷ trọng luôn trên 14% tổng chi phí hoạt động, chi về tài sản là khoản chi có ảnh hưởng mạnh tới tổng chi của BIDV. Trong những năm nghiên cứu, chi về tài sản của BIDV thường có tốc độ tăng trưởng cao, trên 25% (trừ những năm 2014, 2017 và 2018). Đến cuối năm 2017 và 2018, tốc độ tăng của chi về tài sản của BIDV chỉ dừng lại ở dưới 10%, lần lượt là 7,44% và 5,01%. Điều này cho thấy BIDV đã thực hiện chi có hiệu quả hơn về tài sản của mình.
Đơn vị tính: %
2018
2016
2014
2012
2010
(40.00)
2008
(20.00)
-
chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự20.00 Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự
40.00
60.00
Biểu đồ 2.16: Tốc độ tăng trưởng của chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự và thu nhập lãi và các thu nhập tương tự của BIDV giai đoạn 2008-2018 Nguồn: [22]; cùng tính toán của tác giả
Biểu đồ 2.16 cho thấy rằng từ năm 2008 đến 2011, chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự có tốc độ gia tăng mạnh hơn khá lớn so với tốc độ tăng trưởng của thu nhập lãi và thu nhập tương tự. Từ đó cho thấy rằng trong những năm này, BIDV vẫn chưa thực sự hiệu quả trong hoạt động huy động và cho vay của mình. Đỉnh điểm vào năm 2012, khi cả thu nhập lãi và chi phí lãi đều có tốc độ tăng trưởng âm. Dấu hiệu chuyển biến tốt bắt đầu từ năm 2013 khi tốc độ tăng trưởng của thu nhập lãi quay trở lại với mức dương và vượt qua tốc độ tăng trưởng của chi phí lãi, lần lượt là 40,65% và 35,97%. BIDV duy trì được tốc độ tăng trưởng của thu nhập với chi phí hợp lý trong hai năm tiếp theo, đến năm 2016 tính hợp lý này đã bị phá vỡ khi tốc độ tăng của tổng chi phí lại lần nữa vượt qua tốc độ tăng của tổng thu nhập. Trong giai đoạn ba năm cuối giai đoạn nghiên cứu, BIDV đã không thành công trong việc giữ vừng tốc độ tăng trưởng của thu nhập, không kiểm soát được sự tăng trưởng mạnh mẽ của chi phí.
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu hiệu quả quản lý của BIDV trong giai đoạn 2007-2018
Tổng vốn/tài sản (ETA) | Chi phí/thu nhập (COSTINC) | Chi phí/ tài sản (CTAR) | Thu nhập/tài sản (INTAS) | |||||
ETA (%) | ΔETA (%) | COSTINC (%) | ΔCOSTINC (%) | CTAR (%) | ΔCTAR (%) | INTAS (%) | ΔINTA S (%) | |
2007 | 5,69 | 70,99 | 6,49 | 9,14 | ||||
2008 | 5,47 | (3,86) | 81,15 | 14,31 | 8,6 | 32,51 | 10,59 | 15,86 |
2009 | 5,95 | 8,79 | 78,47 | (3,30) | 6,91 | (19,65) | 8,8 | (16,9) |
2010 | 6,61 | 11,13 | 82,18 | 4,73 | 7,65 | 10,71 | 9,31 | 5,78 |
2011 | 6,01 | (9,1) | 81,65 | (0,64) | 10,03 | 31,11 | 12,28 | 31,90 |
2012 | 5,47 | (9,08) | 76,46 | (6,36) | 5,59 | (44,27) | 7,31 | (40,47) |
2013 | 5,84 | 6,91 | 79,21 | 3,6 | 7,28 | 30,23 | 9,19 | 25,72 |
2014 | 5,17 | (11,56) | 76,8 | (3,04) | 6,16 | (15,38) | 8,02 | (12,73) |
2015 | 4,98 | (3,69) | 78,98 | 2,84 | 5,3 | (13.96) | 6,71 | (16,33) |
2016 | 4,39 | (11,86) | 77,35 | (2,06) | 5,74 | 8,30 | 7,42 | 10,58 |
2017 | 4,08 | (7,06) | 74,45 | (3,75) | 5,73 | (0,17) | 7,69 | 3,64 |
2018 | 4,17 | 2,18 | 73,66 | (1,06) | 5,82 | 1.57 | 7,9 | 2,73 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Tài Sản Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
- Thực Trạng Hiệu Quả Kinh Doanh Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
- Các Yếu Tố Tác Động Đến Roe Của Bidv Giai Đoạn 2007-2018
- Phân Loại Nhóm Nợ Theo Tiêu Chuẩn Của Bidv Giai Đoạn 2007-2018
- Kết Quả Ước Lượng Hiệu Quả Kỹ Thuật Bằng Dea Và Phân Tích Cửa Sổ
- Phân Tích Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Giai Đoạn 2007-2018
Xem toàn bộ 225 trang tài liệu này.
Nguồn: [22]; cùng tính toán của tác giả
Hiệu quả quản lý của NHTM được thể hiện qua 4 chỉ tiêu là: tổng vốn/tài sản, chi phí/thu nhập, chi phí/tài sản, và thu nhập/tài sản. Các chỉ tiêu sẽ phản ánh những hiệu quả khác nhau của NHTM về quản lý thu nhập và chi phí trong quá trình hoạt động của mình.
Vốn chủ sở hữu/tổng tài sản của ngân hàng có xu hướng giảm xuống theo thời gian nghiên cứu. Trước khi thực hiện cổ phần hóa, tỷ lệ này của ngân hàng ở mức tương đối cao (khoảng trên 6%). Sau khi thực hiện cổ phần hóa vào năm 2012, con số này đã có xu hướng giảm do sự gia tăng đột biến của tổng tài sản của ngân hàng mặc dù vốn chủ sở hữu (đặc biệt vốn điều lệ) của ngân hàng đã tăng do thu về từ hoạt động cổ phần của mình. Tỷ lệ ngày càng giảm hơn sau khi ngân hàng sáp nhập MHB, cụ thể: giảm với tốc độ 11,86% năm 2016; 7,06% năm 2017. Đến năm 2018 tỷ lệ này dừng lại ở mức 4,17%. Như vậy từ sau khi sáp nhập, BIDV có tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản ở mức dưới 5%.
Chi phí/thu nhập của NHTM phản ánh cho khả năng bù đắp chi phí của ngân hàng tạo ra một đồng thu nhập, hay nói cách khác, để tạo ra một đồng thu nhập ngân hàng cần bỏ ra bao nhiêu chi phí. Qua bảng trên thấy rằng tỷ lệ này của BIDV trong các năm đều dưới 1 (trên 70%), có nghĩa là thu nhập ngân hàng thu được lớn hơn so với chi phí ngân hàng bỏ ra. 2010-2011 là những năm có tỷ lệ cao nhất trong giai đoạn nghiên cứu, hiệu quả quản lý của NHTM trong những năm này chưa được tốt, để tạo ra một đồng thu nhập ngân hàng cần phải bỏ ra nhiều chi phí. Từ sau khi cổ phần hóa thành công, con số này được cải thiện rõ rệt ở mức dưới 80%. Tuy nhiên, trong giai đoạn 4 năm trước và trong khi thực hiện sáp nhập MHB, tỷ lệ này được giữ ở mức dao động trong khoảng từ 76,46% đến 78,98%. Phải đến năm 2017 và 2018 tỷ lệ này đã có sự giảm liên tục, đánh dấu sự thành công trong việc kiểm soát chi phí của BIDV, đạt mức lần lượt là 74,45% và 73,66%.
Tỷ lệ thu nhập/tài sản cho thấy việc sử dụng tài sản của NHTM đó có hợp lý hay không, có hiệu quả hay không. Tỷ lệ này của BIDV có sự biến động rất lớn trong 11 năm (2007-2018). Dao động mạnh nhất xuất hiện vào năm 2012, khi tỷ lệ này giảm mạnh ở mức 40,47% so với cùng kỳ năm 2011. Năm 2012 là năm BIDV
có tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản ở mức 19,48% trong khi tổng thu nhập lại giảm 28,88%, đây là nguyên do vì sao có sự biến động mạnh về tỷ lệ giữa thu nhập và tổng tài sản vào năm này. Năm 2013 là năm chuyển mình thành công của BIDV khi đạt được tỷ lệ thu nhập/tài sản không những tăng trưởng trở lại mà còn với một tỷ lệ rất lớn (tăng 25,72% so với cùng kỳ năm 2012). Vào hai năm 2014 và 2015, tỷ lệ này tiếp tục giảm do tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản lần lượt là 12,73% và 16,33%, trong khi tốc độ tăng trưởng của thu nhập lại có dấu hiệu giảm và rất khiêm tốn (3,55% năm 2014 và 9,39% năm 2015). Năm 2016 chấm dứt sự giảm của INTAS với sự tăng trưởng đạt mức ấn tượng 10,58%. Trong năm này cả thu nhập và tài sản của BIDV có tốc độ tăng trưởng tưởng đương nhau (khoảng 30,7%) đã khiến cho INTAS khôi phục lại và đạt mức 7,42%. Chỉ tiêu này tiếp tục được BIDV gia tăng thành công trong hai năm sau đó, với mức tăng trưởng năm 2017 và 2018 lần lượt là: 3,64% và 2,73% khi cả hai chỉ tiêu thu nhập và tài sản đều gia tăng. Mặc dù tỷ lệ này của BIDV trong các năm vẫn đạt ở mức cao nhưng khi quy mô của BIDV càng tăng thì tỷ lệ này lại có tốc độ tăng không tương xứng. Điều đó cho thấy rằng, BIDV cần phải quan tâm hơn đến việc sử dụng tài sản của mình trong đầu tư để có thể tối đa hóa được hiệu quả sử dụng của ngân hàng.
Nhìn chung, sau khi thực hiện cổ phần hóa, BIDV đã có sự cải thiện về các chỉ tiêu quản lý. Tuy nhiên, giai đoạn sau cổ phần chưa lâu (chỉ sau 3 năm) BIDV đã thực hiện sáp nhập MHB và làm các chỉ tiêu quản lý không được ổn định trong giai đoạn này. Một trong những thành công của BIDV đó là sau khi sáp nhập, ngân hàng đã rất nỗ lực trong kiểm soát các chỉ tiêu quản lý của mình và đạt được một kết quả khả quan. Dù vẫn còn chi phí tương đối cao, thu nhập thu về chưa hợp lý với lượng tài sản mình đã bỏ ra đầu tư.
300.00
250.00
200.00
150.00
100.00
50.00
-
(50.00)
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
chi phí trích lập dự phòng
lợi nhuận trước dự phòng
tỷ lệ chi phí trích lập dự phòng/lợi nhuận trước dự phòng lợi nhuận trước thuế
Biểu đồ 2.17: Dự phòng của BIDV trong giai đoạn 2008-2018
Nguồn: [22]; cùng tính toán của tác giả
Các NHTM trong quá trình hoạt động phải đối mặt với nhiều rủi ro đó là lý do các NHTM thường trích lập dự phòng sẽ thường lớn, và thay đổi theo thời kỳ. Chi phí trích lập dự phòng của BIDV có sự thay đổi mạnh bắt đầu từ năm 2010, đỉnh điểm năm 2011 chi phí này tăng lên hơn 200% so với cùng kỳ năm 2010, tiếp tục gia tăng mạnh vào năm 2013 và các năm cuối giai đoạn nghiên cứu.
Sự tăng giảm của chi phí trích lập dự phòng kéo theo sự tăng giảm của lợi nhuận trước thuế của BIDV. Tỷ lệ trích lập dự phòng trên lợi nhuận trước dự phòng của BIDV tương đối lớn, dao động trong khoảng từ 40% đến 70% (ngoại trừ hai năm 2009 và 2010). Điều đó cho thấy rằng trích lập dự phòng sẽ là gánh nặng làm cản trở sự gia tăng của lợi nhuận trước thuế. Vào những năm cuối giai đoạn nghiên cứu (2016 trở đi) tỷ lệ này của BIDV luôn trên 50% đã kéo lợi nhuận trước thuế của những năm này xuống rất nhiều. Điều đó đã lý giải phần nào sự sụt giảm của lợi nhuận của BIDV mặc dù quy mô hoạt động của ngân hàng ngày càng gia tăng và luôn nằm trong số đầu những ngân hàng có ROE cao.
2.2.2. Chỉ tiêu an toàn tài chính và khả năng thanh khoản
2.2.2.1. Chỉ tiêu khả năng thanh khoản
Khả năng thanh khoản của NHTM được đánh giá dựa trên hai chỉ tiêu là: hiệu suất sử dụng vốn huy động và các tỷ lệ của tài sản có tính thanh khoản cao.
Đơn vị tính: %
140.00
120.00
100.00
80.00
60.00
40.00
LTDR1
LTDR LAR H1
20.00
0.00
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Biểu đồ 2.18: Hiệu suất sử dụng vốn huy động của BIDV giai đoạn 2007-2018
Nguồn: [22]; cùng tính toán của tác giả
Tỷ lệ dư nơ cho vay/tiền gửi (LTDR) của NHTM theo thông lệ quốc tế thường từ 80% đến 100%. Hiện nay các NHTM Việt Nam đang có hai cách tính tỷ lệ cho vay trên tiền gửi, đó là: tính theo cách tính của thế giới khi tổng tiền gửi chỉ bao gồm tiền gửi của khách hàng (LTDR); cách tính thứ hai theo thông tư 36/2014 của NHNN khi tổng tiền gửi ngoài tiền gửi của khách hàng còn bao gồm cả tiền gửi của các tổ chức tín dụng và phát hành các giấy tờ có giá (LTDR1). Thông qua biểu đồ 2.18dễ nhận thấy rằng nếu áp dụng theo cách tính thứ nhất thì tỷ lệ LTDR của BIDV trong các năm nghiên cứu tương đối cao, từ năm 2009 đến năm 2015 và năm 2017 đều có tỷ lệ trên trên 1. Như vậy khả năng huy động vốn của ngân hàng đang gặp khó khăn trên thị trường thứ nhất, phải gia tăng huy động trên thị trường thứ hai (thị trường liên ngân hàng, đi vay của các ngân hàng thương mại khác và của NHNN), trong khi nhu cầu cho vay của ngân hàng lại rất cao. Theo cách tính thứ hai, tỷ lệ LTDR của BIDV trở nên tốt hơn rất nhiều, khi đại đa số các năm trong khoảng thời gian nghiên cứu đều có tỷ lệ nằm trong ngưỡng cho phép. Ngoại trừ ba năm (2011,2012,2013) có tỷ lệ vượt mức 1 do tốc độ tăng trưởng của các khoản dư nợ quá lớn so với tốc độ tăng của các khoản tiền gửi.
Tỷ lệ dư nợ cho vay với tổng tài sản (LAR) cho biết với 100 đồng tài sản sẽ có bao nhiêu đồng ngân hàng sử dụng để cho khách hàng vay trực tiếp. Thông
thường, tỷ lệ này sẽ dao động trong khoảng 70% đến 80%. Theo đó, LAR của BIDV trong những năm gần đây (từ sau năm 2011) hầu như luôn có tỷ lệ này trên 70% (ngoại trừ năm 2014 với mức 68,53%). Điều này cho thấy BIDV đã dần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tài sản có của mình trong việc cung ứng vốn ra trên thị trường. LAR thường từ 70% đến 80%, và khi đối chiếu với kết quả BIDV đạt được qua các năm đã thể hiện hiệu suất sử dụng vốn của BIDV là tương đối tốt.
Bảng 2.10: Khả năng thanh toán của BIDV giai đoạn 2007-2018
2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | |
Hệ số đảm bảo tiền gửi | 30,31 | 24,18 | 20,51 | 17,23 | 18,47 | 20,05 | 18,78 | 23,17 | 19,43 | 19,09 | 16,49 | 27,12 |
Tỷ lệ dự trữ thanh khoản | 22,33 | 18,79 | 14,95 | 12,69 | 11,86 | 14,49 | 13,55 | 17,3 | 15,14 | 15,72 | 13,50 | 22,19 |
Tỷ lệ thanh khoản của tài sản | 21,03 | 17,76 | 14,06 | 11,85 | 11,14 | 13,69 | 12,75 | 16,41 | 14,39 | 15,03 | 12,95 | 21,26 |
Nguồn: [22]; cùng tính toán của tác giả
Hệ số đảm bảo tiền gửi theo quy định của Việt Nam dao động trong 30% đến 45%. Hệ số này của BIDV trong các năm nghiên cứu lại rất thấp (dưới 30%), duy chỉ có năm 2007 là đạt được hợp lý. Số tiền gửi của khách hàng có tốc độ tăng hàng năm ngày càng lớn, nhưng tài sản có tính thanh khoản cao của NHTM không đáp ứng được khả năng thanh toán ngay số tiền gửi đó. Rủi ro trong các khoản tiền gửi này của BIDV vẫn còn rất cao.
Thông tư 36/NHNN Việt Nam năm 2014 quy định các NHTM cần giữ tỷ lệ dự trữ thanh khoản tối thiểu là 15% vào năm 2010 và 10% từ năm 2015. Như vậy, xét trước khi thông tư 13/2010 của NHNN có hiệu lực thì BIDV không đạt được tỷ lệ dữ trữ thanh khoản tối thiểu do NHNN đưa ra, BIDV chỉ đảm bảo tỷ lệ dự trữ thanh khoản trên 15% trong 2 năm là 2007 và 2014 (22,33% và 17,3%). Năm 2015 với thông tư 36 mới của NHNN về khả năng chi trả của các TCTD giảm tỷ lệ tối thiểu xuống chỉ còn 10% trong khi đó BIDV đạt 15,14% trong năm này và 15,72% trong năm 2016. Trong giai đoạn từ khi cổ phần hóa và sáp nhập, tỷ lệ dự trữ thanh khoản của BIDV đạt mức cao nhất là 22,19% vào năm 2018. Nhìn chung, BIDV đã