động huy động vốn thực sự mang lại hiệu quả cao cho chi nhánh là vấn đề bức xúc đặt ra với toàn thể ban lãnh đạo và nhân viên BIDV Chi nhánh Hà Tây. Bởi vậy là một nhân viên của Chi nhánh, tôi đã mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Có nhiều tài liệu nghiên cứu về vấn đề huy động vốn của ngân hàng thương mại, tính đến nay đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến nội dung huy động vốn của NHTM, cụ thể như:
+ Nguyễn Thị Lan Phương (2010), Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, luận văn thạc sỹ. Đề tài đã đưa ra một số giải pháp nhằm đa dạng hóa các hình thức huy động vốn tại Vietcombank, tác giả đã đi sâu phân tích các hình thức huy động vốn tại Ngân hàng này như: Huy động vốn phân theo phân theo đối tượng, phân theo kỳ hạn, phân theo nguồn hình thành và mục đích sử dụng vốn qua đó tác giả nhấn mạnh muốn tăng nguồn vốn huy động cho Ngân hàng theo hướng bền vững cần nâng cao tỷ trọng nguồn vốn động từ dân cư.
+ Lương Thị Quỳnh Nga (2011), Nâng cao hiệu quả huy động nguồn vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam, luận văn thạc sỹ. Luận văn đã phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của Eximbank là khá tốt tuy nhiên vẫn còn những vấn đề tồn tại cần được giải quyết như chiến lược huy động tiền gửi, mạng lưới và kênh phân phối, tính thống nhất của hệ thống ...Luận văn đã đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐV qua mô hình SWOT và bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới. Tác giả chưa đi sâu phân tích việc cân đối giữa việc huy động vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn.
+ Bùi Hoàng Tùng (2014), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên, luận văn thạc sỹ. Công trình đã nghiên cứu về một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam -
Chi nhánh Trung Yên, tác giả đã phân tích thành quả, các yếu kém cần tháo gỡ và đưa 8 giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Trung Yên, tuy nhiên tác giả chưa phân tích chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả HĐV qua chỉ tiêu tỷ lệ thu nhập lãi cận biên.
+ Vũ Thị Thu Nguyệt (2014), Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP quốc tế Việt Nam, luận văn thạc sỹ. Tác giả đã chỉ ra những thành công và hạn chế về hiệu quả nguồn vốn huy động tại NH TMCP Quốc tế và đồng thời cũng đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng này. Tác giả chưa phân tích hiệu quả HĐV của ngân hàng theo từng đối tượng khách hàng và theo kỳ hạn huy động.
Có thể bạn quan tâm!
- Hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây - 1
- Các Chỉ Tiêu Phản Ánh Kết Quả Huy Động Vốn
- Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Hiệu Quả Hoạt Động Huy Động Vốn
- Thực Trạng Hiệu Quả Hoạt Động Huy Động Vốn Của Bidv Chi Nhánh Hà Tây
Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.
+ Tống Thị Vân (2015), Đẩy mạnh huy động vốn dân cư tại ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam chi nhánh Nam Định, luận văn thạc sỹ. Tác giả đã phân tích những vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động HĐV dân cư của BIDV Nam Định từ đó rút ra sự cần thiết của việc phát triển nguồn vốn huy động từ dân cư và chỉ ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan của hạn chế trong việc phát triển nguốn vốn dân cư tại BIDV Nam Định.
Nhìn chung những công trình nghiên cứu trên đã nêu được một số vấn đề lý luận về hoạt động huy động vốn và thực trạng tại từng ngân hàng. Các công trình này đều có giá trị cao trên địa bàn của các ngân hàng được nghiên cứu. Tuy nhiên mỗi ngân hàng thương mại có mô hình quản lý công tác huy động vốn hoặc có những khó khăn, thuận lợi khác nhau trong công tác huy động vốn. Các đề tài trên không trùng lặp với đề tài “Hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP ĐT & PT Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây” về đối tượng cũng như phạm vi nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại BIDV chi nhánh Hà Tây.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về huy động vốn, hiệu quả huy động vốn của NHTM.
Phân tích thực trạng hiệu quả huy động vốn giai đoạn 2013-2015 tại BIDV chi nhánh Hà Tây, chỉ ra những nguyên nhân chủ quan và khách quan.
Đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại BIDV chi nhánh Hà Tây.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP ĐT & PT Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây, trong giai đoạn 2013 - 2015.
Đề tài được nghiên cứu tại chi nhánh với nguồn vốn huy động chỉ đề cập vốn Nợ, không bao gồm vốn chủ sở hữu.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp như: phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa, thống kê, phân tích, so sánh, đối chiếu dự báo nhằm làm sáng tỏ những vấn đề được nghiên cứu. Luận văn cũng sử dụng các bảng, biểu, hình vẽ để minh họa qua đó rút ra kết luận tổng quát. Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập được từ sách chuyên khảo, các bài báo, đề tài nghiên cứu về huy động vốn; Các báo cáo tổng kết hoạt động giai đoạn 2013 – 2015 của BIDV và BIDV chi nhánh Hà Tây.
Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống các khái niệm và thực tiễn liên quan đến hoạt động huy động vốn của các NHTM, luận văn trình bày rõ ràng thực trạng hiệu quả huy động vốn của BIDV Chi nhánh Hà Tây thời gian qua. Trên cơ sở đó đánh giá được những thành công và đưa ra những nguyên nhân gây ra hạn chế trong công tác huy động vốn tại Chi nhánh để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh thời gian tới. Đề tài mang tính thực tiễn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản trị ngân hàng.
6.Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được chia thành 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của NHTM
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn của BIDV chi nhánh Hà Tây
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của BIDV chi nhánh Hà Tây trong thời gian tới
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thương mại và các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Trải qua hàng trăm năm, đến nay hoạt động của các ngân hàng thương mại đã trở thành một yếu tố không thể thiếu gắn liền với nền kinh tế của mọi quốc gia trên thế giới. Để đưa ra được một định nghĩa về ngân hàng thương mại thường phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính, đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động. Với mỗi quốc gia khác nhau, hình thành một khái niệm khác nhau về NHTM.
Theo Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930: “Những nhà băng thiết yếu bao gồm những nghiệp vụ nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm...”
Theo Luật Ngân hàng Pháp năm 1941: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”.
Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010: “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Từ nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những ĐCTC mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt là vì hoạt động NHTM là hình thức kinh doanh có độ rủi ro cao hơn nhiều so với các hình thức kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng sâu sắc tới cả nền kinh tế. Trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là
hoạt động kinh doanh tiền tệ, các NHTM tiến hành huy động vốn rồi cho vay theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi trong một thời gian nhất định nên không tránh được rủi ro. Rủi ro có thể đến từ phía ngân hàng, từ phía khách hàng vay tiền, rủi ro khách quan… Do đó, hoạt động ngân hàng thường phải đối mặt với độ rủi ro cao, kéo theo là rủi ro đối với những người gửi tiền cũng như rủi ro đối với nền kinh tế. Để tránh những rủi ro đáng tiếc xảy ra, nhằm kiểm soát, hạn chế những tổn hại do ngân hàng phá sản gây ra, Chính phủ các quốc gia đặt ra những quy định riêng, nhằm đảm bảo các hoạt động này được vận hành an toàn, hiệu quả trong nền kinh tế thị trường.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà, cung cấp vốn cho nền kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động ngân hàng đã có những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song ngân hàng vẫn duy trì các hoạt động cơ bản sau:
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như huy động dưới hình thức huy động tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá. Mặt khác trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và cả nước. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín của ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó các ngân hàng thương mại phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương. Từ đó đưa ra các loại hình huy động vốn phù hợp, nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Do vậy ngân hàng cần phải nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất.
* Cho vay
Đây là hoạt động phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm đảm bảo an toàn cũng như tìm kiếm lợi nhuận của các NHTM. Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê thì khoảng 60%- 75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay, hoạt động này gồm:
Cho vay ngắn hạn: nhằm giải quyết thiếu hụt vốn tạm thời trong kinh doanh của khách hàng, cho vay ngắn hạn chủ yếu đầu tư vào tài sản lưu động
Cho vay trung - dài hạn: với hình thức cho vay này tiền vay sẽ được cấu tạo vào tài sản cố định. Đây là loại cho vay có thể nhận trực tiếp bằng tiền hoặc cho vay thông qua tài sản - nghiệp vụ cho thuê tài chính.
Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận chính cho các NHTM, nhưng đồng thời nó cũng mang lại rủi ro rất cao, vì vậy các ngân hàng luôn xem xét kỹ lưỡng tới từng món vay và từng đối tượng khách hàng. Thành công hay thất bại của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân hàng.
* Đầu tư
Trong quá trình phát triển, đẩy mạnh CNH - HĐH thì nhu cầu đầu tư trong xã hội không ngừng tăng lên, nhằm nâng cao cơ sở hạ tầng, mở rộng sản xuất kinh doanh. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, các NHTM cần nắm bắt thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp đầy đủ kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế, bên cạnh hình thức phổ biến là cho vay thì ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tư dưới 2 hình thức chủ yếu mà là:
Đầu tư góp vốn vào các doanh nghiệp, các công ty khác hoặc đầu tư mua bán kinh doanh các chứng khoán.
Đầu tư vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
* Ngân quỹ.
Trong quá trình hoạt động của mình, NHTM luôn tìm kiếm mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên, một trong những đòi hỏi bắt buộc là phải đảm bảo tính an toàn. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng chứa đầy mạo hiểm chứa đựng nhiều rủi ro. Do đó, trong hoạt động của mình ngân hàng không thể bỏ qua sự “an toàn”. Vì thế, bên cạnh việc cho vay và đầu tư để thu được lợi nhuận, các NHTM còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động được để đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do Ngân hàng trung ương đề ra.
1.1.2.3. Hoạt động khác
Là trung gian tài chính, ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi thế đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Để thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ …cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Mặt khác, các ngân hàng thương mại còn tiến hành môi giới, mua, bán chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ… Như vậy, các hoạt động trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng tồn tại
và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay. Vì các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động qua lại với nhau. Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhưng mục đích chính là thu hút khách.
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn từ các cá nhân, tổ chức kinh tế, định chế tài chính bằng nhiều hình thức khác nhau trong khoảng thời gian nhất