dụng vốn trung dài hạn cho vay ngắn hạn, ngân hàng sẽ gặp tổn thất khi chi phí trả lãi tiền gửi cao mà thu từ lãi cho vay lại thấp, và gặp rủi ro lãi suất.
Ngoài ra còn có cơ cấu theo đối tượng, sản phẩm, loại tiền…
1.3.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn
a. Chi phí huy động vốn trên tổng nguồn vốn huy động
Chi phí huy động vốn trong ngân hàng bao gồm hai loại chính là chi phí trả lãi và phi trả lãi.
Chi phí trả lãi là thành phần chính trong chi phí huy động
Chi phí phi trả lãi bao gồm các loại chi phí như: chi phí tuyên truyền, quảng cáo, khuyến mại, bảo hiểm tiền gửi, ....
Chỉ tiêu này cho biết để huy động được một đồng vốn, ngân hàng phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí. Để nâng cao hiệu quả các ngân hàng phải tối thiểu hóa các loại chi phí.
Với chi phí trả lãi, do mặt bằng lãi suất chung nên các Ngân hàng sẽ không tiết giảm được ngoại trừ sự tồn tại chênh lệch lớn về uy tín giữa các ngân hàng. Khi đó các ngân hàng có tín nhiệm cao có khả năng huy động với lãi suất thấp hơn so với ngân hàng có ít tín nhiệm, tuy nhiên sự chênh lệch lãi suất này không lớn. Với chi phí phi trả lãi, các NHTM sẽ xem xét, đánh giá để tiết giảm từng khoản mục, sẽ quyết định có chi hay không và mức độ bao nhiêu để vẫn đảm bảo đủ vốn kinh doanh nhưng ở mức chi phí thấp nhất.
Có thể bạn quan tâm!
- Hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây - 1
- Hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây - 2
- Các Chỉ Tiêu Phản Ánh Kết Quả Huy Động Vốn
- Thực Trạng Hiệu Quả Hoạt Động Huy Động Vốn Của Bidv Chi Nhánh Hà Tây
- Thực Trạng Kết Quả Huy Động Vốn Của Chi Nhánh
- Kết Quả Huy Động Vốn Giai Đoạn 2013-2015 Của Bidv Cn Hà Tây
Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.
b. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)
Thu từ lãi cho vay – Chi trả lãi tiền gửi
NIM = x100%
HĐV bình quân
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu quả huy động vốn, vì nó cho biết mối liên hệ sinh lời giữa thu từ lãi và chi trả lãi, cho biết 1 đồng huy động được mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả càng lớn.
Với các NHTM quản lý vốn theo cơ chế tập trung, NIM huy động vốn của chi nhánh được xác định theo công thức sau:
Thu từ lãi bán vốn – Chi trả lãi tiền gửi
NIMHĐV = x100%
HĐV bình quân
Theo cơ chế QLVTT sẽ xác định được NIMHĐV theo đối tượng khách hàng, theo kỳ hạn huy động, từ đó sẽ đánh giá được hiệu quả HĐV của chi nhánh cao hay thấp ở đối tượng nào, ở kỳ hạn nào để tăng hay giảm huy động vốn vào đối tượng hay kỳ hạn đó.
Cơ chế quản lý vốn tập trung còn được gọi là cơ chế FTP (Fund Transfer Pricing). Cơ chế quản lý vốn tập trung là cơ chế quản lý vốn từ trung tâm quản lý vốn đặt tại Trụ sở chính của ngân hàng. Các chi nhánh trở thành các đơn vị kinh doanh, thực hiện mua bán vốn với Trụ sở chính (thông qua trung tâm vốn) Trụ sở chính sẽ mua toàn bộ tài sản Nợ của chi nhánh và bán vốn để chi nhánh sử dụng cho Tài sản có. Từ đó, thu nhập và chi phí của từng chi nhánh được xác định thông qua chênh lệch mua bán vốn với Trụ sở chính.
Hiện nay, các ngân hàng chủ yếu quản lý nguồn vốn theo mô hình quản lý vốn tập trung. Toàn bộ nguồn vốn được tập trung ở một nơi duy nhất là đặc điểm cơ bản của mô hình này. Vốn ở đây bao gồm cả tiền mặt và phi tiền mặt.
Với mô hình này, chủ thể quản trị được bố trí công tác tại nơi quản lý vốn và chịu trách nhiệm trước ngân hàng toàn bộ hoạt động nguồn vốn, có kế hoạch và chiến lược trong từng thời kỳ. Khi cần thiết sẽ phân bổ vốn cho nơi sử dụng và có chế độ hạch toán để phân bổ thu nhập chi phí cho phù hợp.
Nguyên tắc thực hiện Cơ chế QLVTT bao gồm những nội dung sau:
- Quan hệ điều chuyển vốn nội bộ thông qua cơ chế “mua/bán” vốn. Công tác điều hành vốn nội bộ được chuyển từ cơ chế “vay/gửi” sang cơ chế “mua/bán” vốn. Cùng với sự chuyển đổi này thì toàn bộ rủi ro về vốn (rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất) sẽ được chuyển về TSC. Lãi suất hay giá của hoạt động “mua/bán” vốn (giá chuyển vốn FTP) trong từng thời điểm do TSC xác định và thông báo tới các CN.
- QLVTT và thống nhất tại TSC. Xây dựng cả hệ thống là một bảng tổng kết tài sản thống nhất và duy nhất, đảm bảo kiểm soát thu nhập - chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, phát huy thế mạnh của từng đơn vị kinh doanh và tối đa hóa lợi nhuận.
- Giá chuyển vốn. Đây là công cụ quan trọng trong công tác điều hành vốn tại TSC và là căn cứ để xác định hiệu quả hoạt động trong kỳ của mỗi chi nhánh . Hiệu quả hoạt động của chi nhánh sẽ được đánh giá chuẩn xác theo tiêu thức thống nhất trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất thực hiện với khách hàng và giá chuyển vốn nội bộ.
c. Các chỉ tiêu khác
Để đánh giá hiệu quả huy động vốn, ngoài các chỉ tiêu chủ yếu trên còn có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau như:
- Quy mô vốn huy động / Chi phí tiền lương.
Để đánh giá hiệu quả huy động vốn thông qua chỉ tiêu này, cần xác định được quy mô vốn huy động của một cán bộ. Chỉ tiêu này được xác định căn cứ vào tổng số vốn huy động và tổng lao động huy động vốn.
1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động huy động vốn
1.4.1. Các nhân tố chủ quan
1.4.1.1. Chính sách lãi suất
Sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung cấp mang tính đặc thù, khác biệt so với nhiều ngành nghề khác trong xã hội và lãi suất được coi là giá cả của các sản phẩm dịch vụ tài chính. Ngân hàng sử dụng lãi suất như một công cụ quan trọng trong việc huy động tiền gửi, thay đổi quy mô nguồn vốn.
Lãi suất là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn tới quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động. Lãi suất kỳ hạn gửi dài thường cao hơn lãi suất ngắn hạn, lãi suất nội tệ luôn cao hơn ngoại tệ. Khi lãi suất tăng sẽ thu hút được người gửi tiền vào ngân hàng và ngược lại khi lãi suất giảm thì tiền gửi sẽ bị rút. Nhiệm vụ đặt ra cho các ngân hàng là phải nghiên cứu rất kỹ lưỡng trước khi đưa ra mức lãi suất đảm bảo mục đích khi tăng lãi suất thì giá trị tiền gửi tăng đúng với kế hoạch tăng vốn kinh doanh và ngược lại khi giảm lãi suất không bị khách hàng rút quá nhiều tiền gửi dẫn đến
không đảm bảo vốn kinh doanh.
Lãi suất huy động cao sẽ thu hút được lượng tiền lớn đổ vào ngân hàng, tuy nhiên tăng lãi suất để tăng lượng vốn huy động không phải lúc nào cũng là phương án tối ưu; vì lãi suất huy động cần phải gắn liền với lãi suất cho vay để có thể có chính sách hợp lý trong từng giai đoạn, đem lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng.
Chính sách lãi suất luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị ngân hàng vì nó có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu, chi phí của ngân hàng. Lãi suất huy động được xem như cơ sở để hình thành lãi suất cho vay nên nó không chỉ đóng vai trò quan trọng trong huy động vốn mà còn trong toàn bộ hoạt động của ngân hàng nói chung.
1.4.1.2. Sản phẩm huy động vốn, dịch vụ ngân hàng
Khi sử dụng bất kỳ một sản phẩm, dịch vụ nào, mối quan tâm của khách hàng không chỉ là giá cả mà còn là các đặc tính, công năng của chúng. Xã hội càng phát triển, nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng, phong phú, đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao; nếu ngân hàng không đáp ứng các nhu cầu này, sẽ rất khó để giữ chân khách hàng cũng như thu hút thêm khách hàng mới. Các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cần phải đa dạng, nâng cao tiện ích, kết hợp tính năng linh hoạt của sản phẩm; làm tốt những điều này, ngân hàng sẽ có cơ hội thỏa mãn được nhiều khách thỏa mãn tối đa nhu cầu của từng đối tượng khách hàng riêng biệt trong từng giai đoạn khác nhau, góp phần nâng cao lượng vốn huy động.
Việc thiết kế, cung cấp sản phẩm, dịch vụ như thế nào ảnh hưởng quan trọng tới hiệu quả huy động vốn của các ngân hàng. Ngân hàng sẽ không thể tồn tại nếu những sản phẩm, dịch vụ mà nó cung cấp không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Cùng với các sản phẩm huy động vốn, tính đa dạng trong dịch vụ ngân hàng cung ứng có ảnh hưởng nhất định tới hiệu quả huy động vốn. Dịch vụ càng đa dạng mức độ thỏa mãn, đáp ứng nhu cầu của khách hàng càng cao. Các dịch vụ có sự bổ trợ, liên kết với nhau không chỉ đáp ứng nhu cầu mà còn có tác dụng khơi gợi nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng.
1.4.1.3. Mạng lưới huy động vốn
Trụ sở chi nhánh, các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm là các điểm giao dịch kết nối giữa khách hàng và ngân hàng. Nếu không có các điểm giao dịch này, hoạt động gửi tiền nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung khó có thể thực hiện. Ngân hàng có nhiều điểm giao dịch thuận tiện thì cơ hội có nhiều khách hàng càng cao. Vị trí các điểm giao dịch cũng đặc biệt quan trọng đối với khách hàng, khoảng cách địa lý giữa khách hàng và ngân hàng càng gần thì khách hàng và ngân hàng càng dễ đến được với nhau.
Với những ngân hàng sát địa bàn dân cư hoặc gần với trung tâm thương mại thì sẽ có lợi khi huy động vốn. Tuy nhiên, không phải vì thế mà những nơi xa trung tâm không đem lại hiệu quả huy động. Ngược lại, ở những vùng sâu, xa khi số lượng đối thủ cạnh tranh ít, khách hàng có ít sự lựa chọn và đây chính là cơ hội tiếp cận khách hàng rất tốt của ngân hàng. Với những ngân hàng mới thành lập, thì mạng lưới chính là một điểm yếu trong cạnh tranh với những ngân hàng khác.
Mạng lưới huy động vốn rộng, kết hợp với các hình thức huy động vốn đa dạng, phong phú sẽ tạo cơ hội gia tăng lượng vốn huy động do thực hiện được dịch vụ trọn gói. Vì vậy có thể nói sự phát triển của một ngân hàng phải được gắn liền với việc mở rộng mạng lưới kinh doanh.
1.4.1.4. Hoạt động Marketing của ngân hàng
Kinh tế càng phát triển, hoạt động marketing càng được quan tâm và đầu tư trong tất cả các doanh nghiệp nói chung, ngành ngân hàng nói riêng. Với đặc diểm hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ, sản phẩm mang tính trừu tượng, cạnh tranh ngày càng gay gắt thì marketing càng không thể thiếu.
Với mục tiêu cuối cùng là thỏa mãn tối đa nhu cầu đa dạng của khách hàng, đảm bảo lợi nhuận, nâng cao năng lực cạnh tranh, các công cụ marketing mix luôn là sự lựa chọn chiến lược của các ngân hàng. Hoạt động marketing càng được chuẩn bị kỹ lưỡng, bài bản, đầu tư thích đáng thì hiệu quả càng cao.
Các công cụ marketing được ứng dụng trong ngân hàng rất đa dang, phong phú từ nghiên cứu trước khi triển khai sản phẩm mới đến các hình thức quảng cáo
trên đài phát thanh, truyền hình, báo, tạp chí, internet, poster… hay khuyến mại, tiếp thị, viết bài tuyên truyền, PR… Các công cụ marketing nếu được phối hợp đúng thời điểm, đúng tần suất sẽ có tác dụng thu hút sự chú ý của khách hàng, khiến khách hàng phải ghi nhớ. Mặt khác, các hoạt động khuếch trương sẽ giúp khách hàng hiểu rõ, đầy đủ về ngân hàng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, xây dựng hình ảnh nhân viên ngân hàng tận tình, chu đáo, có trình độ chuyên môn… tạo lòng tin nơi khách hàng.
Nhiệm vụ chủ yếu của các hoạt động marketing nhằm:
Thứ nhất, nắm bắt kịp thời sự thay đổi của thị trường, nhu cầu của khách hàng. Hoạt động ngân hàng có tính xã hội cao, phụ thuộc chặt chẽ vào những biến đối của môi trường kinh tế - chính trị - xã hội. Bất kỳ sự thay đổi nhỏ nào cũng có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và huy động vốn nói riêng. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra là phải nghiên cứu, tìm hiểu những biến đổi của thị trường mà cụ thể là nhu cầu, mong muốn của khách hàng để đáp ứng.
Thứ hai, xây dựng chính sách, giải pháp thích hợp để thắng đối thủ cạnh tranh đạt mục tiêu lợi nhuận. Nếu làm tốt nhiệm vụ thứ nhất, sẽ giúp đưa ra những đòi hỏi của thị trường trên cơ sở đó thiết kế sản phẩm phù hợp, chính sách, chiến lược hợp lý, hiệu quả. Ngược lại, nếu xác định vấn đề sai sẽ dẫn tới giải pháp sai, gây thiệt hại cho ngân hàng.
Để hoạt động marketing hiệu quả cần ngân sách lớn và thái độ đúng đắn về vai trò của marketing trong ngân hàng. Marketing hiệu quả, sẽ là nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động huy động vốn nói riêng và các toàn bộ hoạt động của ngân hàng nói chung.
1.4.1.5. Yếu tố con người
Xã hội phát triển, khoa học công nghệ tiến bộ không ngừng, trở thành lực lượng sản xuất chính; song, con người luôn khẳng định vị trí trung tâm, không thể thiếu trong hoạt động hàng ngày của ngân hàng. Đóng vai trò là nhân tố quyết định sự thành bại của các ngân hàng, con người với suy nghĩa và hành động của mình vừa là chủ thể vừa là mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động, quản lý sắp xếp bộ
máy, lập ra các mục tiêu, tổ chức vận hành, điều hành và thực hiện.
Trong hoạt động huy động vốn, yếu tố con người đóng vai trò quan trọng thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Người lãnh đạo, quản trị hoạt động nguồn vốn: Năng lực quản trị nguồn vốn của đội ngũ lãnh đạo đóng vai trò chủ chốt tạo ra hiệu quả huy động vốn. Trong bối cảnh và điều kiện, yêu cầu cụ thể của thực tế, người lãnh đạo hoạch định chiến lược, mục tiêu và cũng là người tìm ra các giải pháp cụ thể để đạt được mục tiêu đề ra. Người lãnh đạo, người quản trị tốt sẽ có phương hướng đúng đắn, có các biện pháp hữu hiệu thực hiện mục tiêu một cách an toàn, nhanh chóng.
- Người giao dịch trực tiếp: Giao tiếp là cầu nối giữa ngân hàng và khách hàng, giao dịch viên tốt sẽ đem lại nhiều khách hàng cho ngân hàng và ngược lại. Để nâng cao hiệu quả huy động vốn cần có đội ngũ cán bộ năng lực, trình độ, được đào tạo bài bản chuyên sâu, nắm bắt được kiến thức ở nhiều lĩnh vực khác nhau và đặc biệt phải có kỹ năng giao tiếp.
Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng mềm được trang bị đầy đủ dưới sự chỉ đạo của các nhà quản trị tài ba, nhiệt huyết sẽ tạo nền tảng vững chắc cho sự thành công của ngân hàng nói chung và hiệu quả huy động vốn nói riêng.
1.4.1.6. Cơ sở vật chất và công nghệ
Hoạt động ngân hàng hiện đại sẽ không thể tiến hành nếu thiếu sự trợ giúp của khoa học công nghệ. Công nghệ càng hiện đại, giao dịch càng được thực hiện nhanh chóng với độ chính xác cao đáp ứng đòi hỏi ngày càng khắt khe của khách hàng. Thêm vào đó, máy móc trang thiết bị hiện đại còn góp phần giảm thiểu rủi ro tác nghiệp.
Cơ sở vật chất là nhân tố góp phần nâng cao hình ảnh của ngân hàng nhất là trong hoạt động huy động vốn. Cơ sở vật chất khang trang, lịch sự,hiện đại dễ tạo thiện cảm từ phía khách hàng và tạo cho khách hàng sự tin tưởng khi đến giao dịch.
Có thể nói, cơ sở vật chất, công nghệ có vai trò rất quan trọng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng nói chung và huy động vốn nói riêng. Nó không chỉ giúp
tăng giá trị hình ảnh của ngân hàng, lòng tin nơi khách hàng mà còn đảm bảo sự vận hành được diễn ra thông suốt.
1.4.1.7. Quy trình và thủ tục giao dịch
Quy trình vận hành sản phẩm huy động vốn bắt đầu từ quá trình tiếp nhận và xử lý yêu cầu nhận gửi tiền của giao dịch viên đến khi giao dịch được thực hiện thành công. Thủ tục thực hiện nhanh chóng, chính xác, an toàn sẽ khiến khách hàng cảm nhận được mức độ chuyên nghiệp, cảm thấy an tâm khi đến giao dịch. Ngược lại, sẽ gây cảm giác khó chịu, phiền hà…
Tâm lý không hài lòng của khách hàng đến giao dịch là rào cản lớn với chi nhánh khi huy động vốn. Vì vậy, đòi hỏi phải thiết lập một quy trình nhận tiền gửi ngắn gọn, nhanh chóng, an toàn và không chồng chéo nhưng vẫn phù hợp với từng nhóm khách hàng để đảm bảo khách hàng đến gửi tiền đều thấy mình được tôn trọng, đều thấy được xử lý nhanh chóng, chính xác, tạo ấn tượng và lòng tin.
1.4.2. Các nhân tố khách quan
1.4.2.1. Đặc điểm khách hàng
Khách hàng luôn là một nhân tố khách quan có tác động quan trọng tới tất cả các doanh nghiệp. Bản chất của ngân hàng cũng là doanh nghiệp nên không nằm ngoài quy luật khách quan này. Khách hàng của ngân hàng đa dạng từ các thành phần kinh tế đến độ tuổi, vùng miền đến thu nhập, thói quen, sở thích… Nên để huy động vốn tốt, các ngân hàng cần nghiên cứu kỹ đặc điểm từng nhóm đối tượng khách hàng khác nhau để đưa ra chính sách lãi suất, sản phẩm, khuyến mại… cho phù hợp, đảm bảo thỏa mãn cao nhất nhu cầu, mong muốn của khách hàng.
Thói quen sử dụng tiền của khách hàng là một trong những yếu tố cần xem xét khi tiếp cận. Đối với những người thích tích trữ dưới dạng vàng, bạc, nhà đất... thì rất khó thu hút vốn của họ, ngược lại họ có nhu cầu hưởng lãi làm tăng lượng tiền nhàn rỗi của mình thì việc huy động dễ dàng hơn.
Một yếu tố khác cần quan tâm là thu nhập của khách hàng. Khi người dân có thu nhập cao, sau khi trang trải chi phí cuộc sống sẽ tiết kiệm được nhiều hơn để gửi, doanh nghiệp có lợi nhuận cao cũng sẽ có điều kiện giữ lại một phần tiền để tái