Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Cho Vay Dnnvv


còn nợ ngân hàng tại một thời điểm cụ thể) được xác định bằng số dư cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng.

Tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVV = 100 Chỉ tiêu này cho biết dư nợ cho vay DNNVV chiếm bao nhiêu phần trăm trên 1 * 100%

Chỉ tiêu này cho biết dư nợ cho vay DNNVV chiếm bao nhiêu phần trăm trên tổng dư nợ cho vay. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng ngày càng đầu tư cho DNNVV nhiều hơn.

Tỷ lệ nợ xấu

Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 theo phân loại 5 nhóm nợ.

Tỷ lệ nợ xấu = 100 Nợ xấu là những khoản nợ mà khả năng thu hồi vốn rất thấp Đây là 2 * 100%

Nợ xấu là những khoản nợ mà khả năng thu hồi vốn rất thấp. Đây là những khoản nợ mà ngân hàng không hề mong muốn. Tỷ lệ nợ xấu cho ta thấy rằng trong 100 đồng số dư tài sản thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá hiệu quả các khoản cho vay của một ngân hàng thương mại.

Tỷ lệ thu nhập lãi thuần từ hoạt động cho vay (NIM)

NIM 100 Trong đó Thu nhập lãi thuần từ cho vay Thu nhập lãi Thu tương tự – 3* 100%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.

Trong đó: Thu nhập lãi thuần từ cho vay = (Thu nhập lãi + Thu tương tự) – (Chi phí lãi + Chi tương tự)

Tổng tài sản sinh lãi = Tiền gửi tại NHNNVN + Tiền gửi lại các TCTC khác + Chứng khoán đầu tư + Cho vay khách hàng

Hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phẩn Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh - 4

Tỷ lệ này cho biết hiện các Ngân hàng đang thực sự hưởng chênh lệch lãi suất giữa hoạt động huy động và hoạt động đầu tư tín dụng là bao nhiêu. Bất cứ một ngân hàng thương mại nào cũng cần tính toán được tỷ lệ này nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh của mình.

Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV so với dư nợ cho vay DNNVV

Tỷ lệ thu nhập cho vay DNNVV so với = dư nợ cho vay DNNVV Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho 4dư nợ cho vay DNNVV


Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay DNNVV. Nghĩa là từ một đồng dư nợ vay DNNVV thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động cho vay DNNVV của Ngân hàng càng hiệu quả.

Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV so với tổng thu nhập từ hoạt động cho vay KHDN

Tỷ lệ thu nhập cho vay DNNVV so với = thu nhập từ cho vay KHDN Chỉ tiêu này thể hiện tỷ trọng thu nhập từ cho vay 5thu nhập từ cho vay KHDN

Chỉ tiêu này thể hiện tỷ trọng thu nhập từ cho vay DNNVV chiếm bao nhiêu phần trăm trên tổng thu nhập từ KHDN nói chung. Từ chỉ tiêu này có thể đánh giá rằng thu nhập từ cho vay DNNVV có hiệu quả cao hay thấp, cũng như đánh giá được khẩu vị cho vay của Ngân hàng thương mại đó.

Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV so với tổng thu nhập từ hoạt động cho vay

Tỷ lệ thu nhập từ cho vay DNNVV so với = tổng thu nhập từ hoạt động cho vay Chỉ tiêu này thể hiện tỷ trọng thu nhập 6tổng thu nhập từ hoạt động cho vay

Chỉ tiêu này thể hiện tỷ trọng thu nhập từ cho vay DNNVV chiếm bao nhiêu phần trăm trên tổng thu nhập từ hoạt động cho vay của Ngân hàng. Chỉ tiêu này vừa đánh giá tỷ trọng thu nhập từ cho vay DNNVV vừa đánh giá được thu nhập từ các hoạt động cho vay khác của Ngân hàng như: cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn, khách hàng cá nhân, .....

Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV so với tổng thu nhập của Ngân hàng

Tỷ lệ thu nhập từ cho vay DNNVV so với = tổng thu nhập của Ngân hàng Chỉ tiêu này thể hiện tỷ trọng thu nhập từ cho 7tổng thu nhập của Ngân hàng

Chỉ tiêu này thể hiện tỷ trọng thu nhập từ cho vay DNNVV chiếm bao nhiêu phần trăm trên tổng thu nhập của Ngân hàng. Tổng thu nhập của Ngân hàng bao


gồm các khoản thu từ: Thu nhập lãi, thu dịch vụ, thu từ kinh doanh ngoại hối, thu mua bán chứng khoán đầu tư, ....

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay DNNVV

1.2.4.1 Nhân tố chủ quan

Nhân tố thuộc về phía ngân hàng:

- Chính sách tín dụng:

Chính sách cho vay của ngân hàng sẽ quyết định mở rộng hay thu hẹp cho vay bởi vì nó phản ánh cương lĩnh tài trợ của ngân hàng. Toàn bộ vấn đề liên quan đến vấn đề cho vay như quy mô, lãi suất, kỳ hạn, đảm bảo tiền vay, phương thức cho vay… đều được quy định trong chính sách tín dụng. Do đó, chính sách tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của hoạt động cho vay. Một chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp sẽ thu hút khách hàng và tăng lợi nhuận đồng thời hạn chế rủi ro cho ngân hàng, giúp ngân hàng tận dụng những cơ hội kinh doanh, tận dụng lợi thế có sẵn và phát huy tốt tiềm lực của mình.

- Quy mô vốn của Ngân hàng

Quy mô vốn của ngân hàng quyết định khả năng cho vay của ngân hàng. Để đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng cao của nền kinh tế, các ngân hàng không ngừng lỗ lực tăng vốn tự có và đa dạng hoá các hình thức huy động. Do đó, khi quy mô vốn càng cao, ngân hàng càng mong muốn cho vay nhiều hơn để tăng thu nhập và tăng uy tín.

- Trình độ chuyên môn và đạo đức của cán bộ Ngân hàng

Để một hợp đồng tín dụng được ký kết phải qua rất nhiều giai đoạn cần có sự tham gia của rất nhiều nhân viên ngân hàng, trong đó vai trò đặc biệt quan trọng của cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, vì vậy phong cách giao tiếp, trí tuệ của họ là cái đầu tiên mà khách hàng cảm nhận được có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu hút khách hàng. Cán bộ tín dụng đưa ra các quyết định tín dụng dựa trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính kết hợp với cảm nhận và kinh nghiệm nghề nghiệp. Do đó, suy đến cùng các quyết định của họ không tránh khỏi yếu tố chủ quan. Các cán bộ tín dụng có kiến thức sâu, rộng,


bền vững về nghiệp vụ sẽ phân tích tốt tình hình tài chính của khách hàng, đánh giá tốt hiệu quả của dự án, từ đó ra các quyết định tín dụng chính xác.

Bên cạnh các cán bộ tín dụng là người tham gia trực tiếp trong hoạt động cho vay, nhân viên các phòng ban khác sẽ hỗ trợ tích cực trong việc phát triển hoạt động cho vay và đội ngũ cán bộ lãnh đạo ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc đưa ra các định hướng, các chính sách phù hợp phát triển hoạt động này.

Thêm vào đó, cán bộ tín dụng là người trực tiếp cho vay, xác định mức dư nợ nên họ cần có nhận thức và đạo đức nghề nghiệp đúng đắn. Không thiếu những trường hợp cán bộ tín dụng móc ngoặc với doanh nghiệp và cũng không thiếu những trường hợp doanh nghiệp mua chuộc cán bộ ngân hàng để được vay vốn. Do đó, ngân hàng cần có chính sách đãi ngộ hợp lý và thường xuyên bồi dưỡng, nhắc nhở ngân viên của mình về ý thức trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp.

- Công nghệ ngân hàng

Công nghệ ngân hàng ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động của ngân hàng, trong đó có hoạt động tín dụng. Những ngân hàng có cơ sở vật chất kỹ thuật tốt và thu hút được nhiều khách hàng. Với công nghệ cao, hiện đại, các nghiệp vụ sẽ được thực hiện nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm thời gian cho khách hàng và tạo điều kiện cho việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, các thông tin được xử lý tốt hơn, tín dụng được quản lý dễ dàng hơn.

- Chính sách Marketing

Trong xu hướng nâng cao sức cạnh tranh, hoạt động maketing của ngân hàng ngày càng được chú trọng hơn, hoạt động maketing thực sự trở thành chiếc cầu nối giữa ngân hàng với khách hàng, đem lại cho khách hàng sự hiểu biết và niềm tin vào ngân hàng, cung cấp cho khách hàng những sản phẩm ngân hàng có chất lượng, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, từ đó thu hút đến với ngân hàng nhiều hơn, thường xuyên hơn.

Nhân tố thuộc về phía DNNVV

- Năng lực tài chính DNNVV


Năng lực tài chính của các DNNVV là khả năng về vốn về tài sản đảm bảo các hoạt động thường xuyên và thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Doanh nghiệp phải có tình hình tài chính lành mạnh đáp ứng đủ điều kiện của ngân hàng về tài sản đảm bảo, về tỷ lệ vốn tham gia các dự án… mới có thể được ngân hàng chấp nhận cho vay vốn. Năng lực tài chính của DNNVV thể hiện quy mô vốn chủ sở hữu và khả năng tự tài trợ về vốn của doanh nghiệp.

Khi xét hồ sơ vay vốn, ngân hàng luôn yêu cầu một tỷ lệ vốn tự có của doanh nghiệp tham gia dự án để đảm bảo an toàn và nâng cao tinh thần trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn vay. Những doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt và có nguồn thu nhập thường xuyên, ổn định sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng.

- Nhu cầu vay vốn DNNVV

Để phát triển hoạt động cho vay của DNNVV không thể không xem xét đến nhu cầu vay vốn của họ bởi vì nếu các doanh nghiệp này không có nhu cầu vay vốn thì ngân hàng cũng không thể phát triển hoạt động này được. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy vốn đang là nhu cầu cấp thiết là sức ép lớn lên các doanh nghiệp này. Do đó phát triển hoạt động cho vay DNNVV đang là một xu hướng nhiều ngân hàng chú trọng.

- Trình độ quản lý

Trình độ quản lý của DNNVV thể hiện ở khả năng quản lý về nhân công, chi phí, nguyên vật liệu…ở cách thức tổ chức kinh doanh, phương thức hạch toán… DNNVV nếu không quản lý tốt sẽ gây lãng phí trong sản xuất kinh doanh, làm tăng chi phí, tăng giá thành sản phẩm, dẫn đến sản phẩm khó tiêu thụ được. Ngược lại, một doanh nghiệp có năng lực quản lý tốt sẽ xây dựng được những chiến lược kinh doanh phù hợp, quản lý vốn vay tốt, sử dụng vốn vay hiệu quả, đảm bảo khả năng thanh toán cho ngân hàng.

- Phương án sử dụng vốn vay

Một doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, đáp ứng đủ yêu cầu về tài sản đảm bảo và các quy định khác của ngân hàng nhưng có phương án sử dụng vốn


vay không hiệu quả thì chưa chắc đã được ngân hàng cho vay vốn vì cung ứng vốn cho một dự án không hiệu quả một ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn, mặt khác vi phạm đạo đức kinh doanh của ngân hàng gián tiếp dẫn đến bờ vực phá sản. Mà nói đến phát triển tín dụng không chỉ tính đến sự tăng về quy mô cho vay mà phải quan tâm đến cả chất lượng khoản vay tức là khả năng thu hồi vốn gốc, lãi và đáp ứng tốt nhất nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, đảm bảo hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh.

1.2.4.2. Nhân tố khách quan

- Chủ trương, chính sách của chính phủ

Sự tồn tại của DNNVV trong nền kinh tế Việt nam là một tất yếu khách quan. Các doanh nghiệp này đã, đang và sẽ tiếp tục đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của đất nước trước thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và DNNVV nói riêng cũng như xác định tầm quan trọng của DNNVV đối với sự phát triển kinh tế đất nước theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế. Năm năm trở lại đây, chính phủ đã có nhiều chính sách, giải pháp lớn nhằm phát huy đến mức cao nhất hiệu quả hoạt động sức cạnh tranh cũng như tiềm năng của loại hình kinh tế này.

- Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội

Môi trường kinh tế xã hội ảnh hướng tới hoạt động của tất cả các doanh nghiệp đặc biệt là ngân hàng vì ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực vô cùng nhạy cảm, bất kỳ biến cố kinh tế nào cũng có thể ảnh hưởng hoạt động của ngân hàng.

Về phía doanh nghiệp, môi trường kinh tế xã hội ổn định và tăng trưởng tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV tiêu thụ sản phẩm, thu được nhiều lợi nhuận đảm bảo trả nợ cho ngân hàng, từ đó có nhiều phương án mở rộng sản xuất dẫn đến tăng nhu cầu vay vốn ngân hàng.

Môi trường chính trị ổn định sẽ thu hút đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài, cũng như tạo tâm lý yên tâm cho các doanh nghiệp trong nước, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển, tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng tín dụng.


Bên cạnh các vấn đề trên, tập quán xã hội, thói quen tiêu dùng, trình độ văn hóa của dân… cũng ảnh hưởng đến hoạt động của các DNNVV, từ đó gián tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển cho vay DNNVV của ngân hàng.

- Môi trường pháp lý

Hoạt động của các loại hình doanh nghiệp đều phải tuân theo quy định của pháp luật. Với các ngân hàng càng đòi hỏi hoạt động phải tuân theo một khung pháp lý chặt chẽ hơn vì tính rủi ro trong hoạt động ngân hàng rất cao, các ngân hàng lại là trung tâm tài chính của nền kinh tế, có quan hệ với tất cả các ngành nghề, các doanh nghiệp khác nên nếu ngân hàng sụp đổ có thể gây phản ứng dây chuyền cho hàng loạt các ngân hàng khác và có thể là sự suy sụp của toàn bộ nền kinh tế. Do đó, các ngân hàng phải hoạt động trong hành lang pháp lý thống nhất, ổn định, chặt chẽ mọi hoạt động phải theo một quy trình thống nhất từ ngân hàng trung ương.

Một môi trường pháp lý đồng bộ, chặt chẽ, đầy đủ, ổn định sẽ giúp các doanh nghiệp hoạt động thống nhất, dễ dàng trong việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh, tạo điều kiện cho ngân hàng trong việc phân tích, kiểm tra, đánh giá khách hàng. Hệ thống pháp luật quy định rõ ràng, cụ thể sẽ giúp các giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng được tiến hành nhanh chóng, thuận lợi.

Tóm lại, cho vay DNNVV chịu tác động chủ yếu từ cả yếu tố chủ quan, khách quan từ ba phía: ngân hàng, DNNVV và nền kinh tế. Đó là sự tác động tổng hòa mà để phát triển hoạt động của mình, các ngân hàng cần phải xem xét dự báo cẩn thận.

1.3. Kinh nghiệm hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại một số ngân hàng thương mại và bài học cho Maritimebank - Chi nhánh Bắc Ninh

1.3.1. Kinh nghiệm hiệu quả cho vay của một số ngân hàng thương mại

Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả cho vay DNNVV tại BIDV

Đối với BIDV, các thế mạnh về chất lượng nguồn nhân lực, thanh khoản và nguồn vốn dồi dào, ổn định với lãi suất hợp lý, hấp dẫn trên thị trường, có chiến lược sản phẩm cung cấp cho thị trường tốt nhất, đặc biệt là các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử, cung tầm nhìn chiến lược đến năm 2025 đang là một trong các


ngân hàng lớn tại Việt Nam, từ đó tất cả các định hưởng, giải pháp của BIDV thời gian qua đều hướng đến bán lẻ.

Song song với việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, BIDV cũng triển khai các gói dịch vụ tư vấn tài chính cũng như cung cấp thông tin về tiềm năng, cơ hội phát triển ngành nghề. Ngân hàng xây dựng bộ công cụ hỗ trợ lập báo cáo tài chính theo đúng chuẩn mực kế toán, xây dựng các phương án, kế hoạch kinh doanh, dự án đầu tư. Bên cạnh đó, còn xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ gồm các hệ thống pháp lý cơ bản liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, hệ thống quy định liên quan đến đầu tư dự án, hệ thống thông tin thị trường.

Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả cho vay DNNVV tại ACB

Với mục đích phát triển phân khúc khách hàng DNNVV, ACB đã triển khai 07 gói cho vay danh cho tất cả các doanh nghiệp, trong đó ưu tiên doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Các doanh nghiệp mới hoặc các doanh nghiệp khởi nghiệp ở phân khúc nhỏ và vừa luôn được ACB áp dụng các chính sách ưu đãi (Chỉ từ 7% cho vay ngắn hạn và 8% cho vay trung dài hạn). Thêm nữa, chính sách nhận tài sản đảm bảo cũng làm hài lòng rất nhiều khách hàng, điển hình nếu phát sinh nhu cầu mua ô tô, doanh nghiệp được vay đến 90% trị giá xe, tài sản đảm bảo là chính chiếc xe mua.

Trong thời gian gần đây, ACB còn triển khai chính sách cho vay ưu đãi theo đối tượng ngành hàng. Một số ngành hàng ưu tiên sẽ được áp dụng các mức lãi suất tốt hơn

1.3.2. Bài học cho Maritimebank - Chi nhánh Bắc Ninh

Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả cho vay DNNVV tại Maritimebank

Thứ nhất, cần chú trọng công tác thẩm định, đánh giá khách hàng khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn: bởi đây chính là bước đầu tiên trong quy trình cho vay. Việc thẩm định khách hàng cần tuân thủ đúng theo các quy định, quy trình cho vay của NHNN cũng như của Maritimebank để đảm bảo được việc cho vay đúng mục đích, khách hàng vay đủ trả nợ trong tương lai. Để làm được điều này, cán bộ thẩm định cũng phải có kinh nghiệm thẩm định, năng lực tốt và tư cách đạo đức tốt.

Xem tất cả 104 trang.

Ngày đăng: 13/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí