Đánh Giá Chung Về Thực Trạng Giáo Dục Kĩ Năng Tự Rèn Luyện Thể Lực Cho Học Viên Trường Cao Đẳng Nghề Số 1 - Bộ Quốc Phòng

Từ số liệu bảng 1.4. có thể thấy nhà trường vẫn chưa xem hoạt động đánh giá của Ban Giám hiệu đối với việc giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên là một hoạt động cần thiết, phải tiến hành thường xuyên, liên tục. Trong số các biện pháp này, các trường ưu tiên hơn cả cho 3 biện pháp kiểm tra, đánh giá là: Dự giờ các môn học GDTC; Dự giờ hoạt động ngoài giờ lên lớp; Kiểm tra kế hoạch hoạt động. Duy chỉ có biện pháp Quan sát học viên hàng ngày trong các hoạt động tự rèn luyện dù thu được thông tin khá cụ thể, chính xác thế nhưng chưa được thực hiện thường xuyên. Điều đó có lẽ bắt nguồn từ việc biện pháp này cần đầu tư quá nhiều thời gian và công sức để thực hiện so với các biện pháp còn lại.

1.3.3. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên trường Cao đẳng Nghề số 1 - Bộ Quốc phòng

Việc đánh giá kết quả giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên trường Cao đẳng Nghề số 1 - Bộ Quốc phòng phải căn cứ vào mục tiêu và các yêu cầu cần đạt trong chương trình giáo dục thể chất, bảo đảm toàn diện, khách quan, có phân hoá; phải kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và định kỳ, kết hợp giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh để điểu chỉnh kịp thời hoạt động giáo dục.

Việc đánh giá kết quả giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên trường Cao đẳng Nghề số 1 - Bộ Quốc phòng cần thúc đẩy và hỗ trợ HV phát triển các phẩm chất và năng lực chung, năng lực chuyên môn, chú trọng khả năng vận dụng kiến thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ hoạt động vận động của HV tạo được hứng thú và khích lệ tinh thần tự rèn luyện của học viên, qua đó khuyến khích các em tham gia các hoạt động thể thao nói chung, hoạt động tự rèn luyện thể lực nói riêng ở trong và ngoài nhà trường.

1.3.3.1.Thuận lợi

Cán bộ quản lý đã nhận thức được vị trí quan trọng của công tác giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên trường Cao đẳng Nghề số 1 - Bộ

Quốc phòng. Nội dung và phương pháp giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên phù hợp. Việc quản lý các nguồn lực chặt chẽ, khoa học và tích cực nên Nhà trường về cơ bản đã đảm bảo được những điều kiện cần về nhân lực và cơ sở vật chất cho hoạt động giáo dục dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên đạt hiệu quả.

Việc đánh công tác giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên đã tiến hành, tập trung vào việc đánh giá mức độ và hiệu quả của quá trình giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho họ viên.

Chính sách đầu tư cho giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên trường Cao đẳng Nghề số 1 - Bộ Quốc phòng trong đó có đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và cơ sở vật chất, phương tiện giáo dục cho đúng đắn, kịp thời, tạo nên động lực cho quá trình kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên.

Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trường Cao đẳng Nghề số 1 - Bộ Quốc phòng có năng lực, tâm huyết, có ý thức cao trong việc tự rèn luyện thể lực.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.

1.3.3.2. Hạn chế

Dù ý thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học thế nhưng cả cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên vẫn chưa thực sự tích cực trong công tác này.

Giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên trường Cao đẳng Nghề số 1 - Bộ Quốc phòng - 7

Các biện pháp chỉ đạo giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên trường Cao đẳng Nghề số 1 - Bộ Quốc vẫn chưa thường xuyên, liên tục, đồng bộ. Nhà trường vẫn phụ thuộc chủ yếu vào 2 nguồn lực là kinh phí được cấp phát và được hỗ trợ từ địa phương.

Cán bộ quản lý chưa thường xuyên, liên tục và nghiêm khắc trong việc kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên. Cán bộ quản lý chưa có kinh nghiệm, chưa nhiều cơ hội để tự rèn luyện, thử thách, nâng cao nghiệp vụ.Các biện pháp quản lý chưa phù hợp với điều kiện cụ thể của từng trường.Nhà trường còn hạn chế về kinh phí đầu tư, các nguồn lực hỗ trợ.

Kết luận chương 1

Chương 1 luận văn đã trình bày một cách hệ thống về cơ sở lý luận và thực tiễn của việc giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên trường cao đẳng. Trong chương này, tác giả luận văn cũng đã tiến hành hoạt động khảo sát và đưa ra phân tích kết quả khảo sát. Qua khảo, chúng tôi nhận thấy bên cạnh những kết quả đạt được bước đầu thì quá trình kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên trường Cao đẳng Nghề số 1 - Bộ Quốc còn phải đối mặt với nhiều thách thức, khó khăn như: Nội dung chương trình giảng dạy chưa nhiều cơ hội để lồng; Ban Giám hiệu chưa quản lý sát sao, nghiêm túc; Cơ sở vật chất, phương tiện giáo dục tự rèn luyện thể lực còn thiếu; Học viên chưa hứng thú tiếp cận với kĩ năng tự rèn luyện thể lực… Điều đó dẫn đến mức độ và hiệu quả giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên thực sự chưa đạt như mong đợi.

Vì vậy, về lâu dài, cần có thêm nhiều hướng dẫn, chỉ đạo về mặt quản lý, chuyên môn để việc giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên trường Cao đẳng Nghề số 1 - Bộ Quốc phòng đạt hiệu quả cao hơn.

Chương 2

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG TỰ RÈN LUYỆN THỂ LỰC CHO HỌC VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SỐ 1 -

BỘ QUỐC PHÒNG


2.1. Nguyên tắc thiết kế biện pháp dạy học

2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục

Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên trường Cao đẳng Nghề số 1 - Bộ Quốc là nhằm trang bị cho học viên có nhận thức đúng đắn, đầy đủ về những kĩ năng tự rèn luyện thể lực, từ đó có thái độ và hành động tích cực trong rèn luyện thể lực nói chung, tự rèn thể lực nói riêng.

Như vậy mục tiêu của giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học phải đảm bảo thực hiện mục tiêu chung của quá trình giáo dục ở trường Cao đẳng Nghề số 1 - Bộ Quốc.

Nhà quản lý khi đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng chất lượng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho cho học viên phải xác định được nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức hướng tới mục tiêu giáo dục của các cấp học, phù hợp với đối tượng học viên, mang lại hiệu quả thiết thực giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên của nhà trường.

2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Nguyên tắc này được đảm bảo đòi hỏi người quản lý phải đánh gái hệ thống, đồng bộ được tình hình của nhà trường để biết được điểm mạnh, điểm yếu. Từ đó đề ra các biện pháp quản lý các khâu trong hoạt động giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho phù hợp với học viên. Việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện chỉ đạo, thực hiện và kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho cho học viên trường Cao đẳng Nghề số 1 - Bộ Quốc phải đảm bảo phù hợp với chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên

trong nhà trường, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất hiện có, với đặc điểm tâm sinh lý lưa tuổi của đối tượng học viên. Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo mục tiêu giáo dục học viên phát triển toàn diện đức, trí, thể, mỹ, có sự tiến bộ về mọi mặt sau khi tham gia các hoạt động giáo dục của Nhà trường từ nhận thức đến thái độ hành vi.

2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Việc xây dựng và thực hiện các biện pháp giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên trường Cao đẳng Nghề số 1 - Bộ Quốc phòng cũng phải đảm bảo tính khả thi cao. Chúng ta cần phải căn cứ vào chương trình giáo dục, những đặc điểm tâm sinh lý của học viên, đặc biệt là học viên trường Cao đẳng Nghề số 1 - Bộ Quốc, những điều kiện về cơ sở vật chất của nhà trường cũng như môi trường thực tế của nhà trường... để xác định những biện pháp giáo dục thích ứng, phù hợp và khả thi. Có như vậy mới đảm bảo có thể mang lại hiệu quả cao trong giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên

Muốn đảm bảo tính khả thi thì trước hết phải nhận thức đúng đắn về ý nghĩa tác dụng từng biện pháp đã đề xuất, biết vận dụng sáng tạo từng biện pháp cũng như kết hợp hài hòa, hợp lý các biện pháp phù hợp với điều kiện giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên cho học viên.

Quản lý giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên cho học viên phải thể hiện được tinh thần đổi mới, phải thực hiện đổi mới nội dung, đặc biệt là phương pháp tổ chức, phát huy tính tích cực chủ động của học viên trong các hoạt động tự rèn luyện thể lực, tạo cơ hội cho học viên tự rèn luyện thể lực, chủ động trong tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực. Vì thế, các hoạt động dạy học và giáo dục ở trường Cao đẳng Nghề số 1 - Bộ Quốc cần phải quán triệt tinh thần này.

Để đạt được theo tinh thần đó đòi hỏi biện pháp đưa ra phải được sự đồng thuận cao của các cấp quản lý giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực, của học viên và đặc biệt là sự đồng thuận của toàn thể cán bộ, giáo viên trong nhà trường.

2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò tự giác, tích cực, độc lập của sinh viên và vai trò chủ đạo của giảng viên

Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên phải phát huy cao độ tính tự giác, tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học viên dưới tác dụng vai trò chủ đạo của giảng viên, tạo nên sự cộng hưởng của hoạt động dạy và hoạt động học.

Tính tự giác thể hiện ở chỗ học viên ý thức đầy đủ mục đích, nhiệm vụ học tập mà qua đó nỗ lực nắm vững tri thức, tránh chủ nghiã hình thức trong quá trình lĩnh hội tri thức để tự rèn luyện thể lực.

Tính tích cực là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý nhằm giải quyết những vấn đề học tập, nhận thức. Nó vừa là mục đích hoạt động, vừa là phương tiện, vừa là điều kiện để đạt được mục đích và vừa là kết quả của hoạt động.Tính tích cực cũng là phẩm chất hoạt động của cá nhân

Cần phải phân biệt tính tích cực và trạng thái hành động, về bề ngoài chúng giống nhau nhưng về bản chất là khác nhau.Tuỳ theo sự huy động những chức năng tâm lý nào và mức độ sự huy động đó mà có thể diễn ra tính tích cực tái hiện, tính tích cực tìm tòi và tính tích cực sáng tạo.

Tính độc lập về nghĩa rộng là sự sẵn sàng tâm lý đối với sự tự rèn luyện thể lực.Theo nghĩa hẹp, tính độc lập là năng lực, phẩm chất, nhu cầu học tập và năng lực tự tổ chức rèn luyện thể lực, cho phép người học tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề, tự kiểm tra, tự đánh giá hoạt động học tập của mình và qua đó cho phép người học hình thành sự sẵn sàng về mặt tâm lý cho việc tự rèn luyện thể lực.

Cả ba phẩm chất nêu trên có mối liên hệ mật thiết với nhau. Tính tự giác là cơ sở của tính tích cực và tính độc lập. Tính tích cực là điều kiện, là kết quả, là định hướng và là biểu hiện của sự nảy sinh và phát triển của tính độc lập. Tính độc lập là sự thể hiện tính tư giác, tính tích cực ở mức độ cao.

Kết hợp tính tích cực của giảng viên và học viên một cách hài hoà trong hoạt động phối hợp với nhau sẽ cho phép đạt được những kết quả dạy học và giáo dục trong một thời gian ngắn nhất.

Trong hoàn cảnh đổi mới ở nước ta nói chung và đổi mới sự nghiệp giáo dục nói riêng, trong điều kiện nhân tố con người là động lực cho sự phát triển của xã hội thì tính tự giác, tính tích cực, tính độc lập sáng tạo có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.

Để thực hiện nguyên tắc này, trong quá trình giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên cần:

Quan tâm đúng mức đến việc giáo dục cho học viên ý thức đầy đủ và sâu sắc mục đích, nhiệm vụ học tập nói chung và tự rèn luyện thể lực nói riêng để họ xác định đúng động cơ và thái độ tự rèn luyện thể lực.

Khuyến khích, động viên và tạo điều kiện để học viên mạnh dạn trình bày ý kiến, ý tưởng và những thắc mắc của mình, đề cao tinh thần hoài nghi khoa học, óc phê phán, tác phong độc lập suy nghĩ, chống lối học đối phó, chủ nghĩa hình thức trong tự rèn luyện thể lực.

Cần kết hợp tính tự giác, tính tích cực tự rèn luyện thể lực với việc nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc tự rèn luyện thể lực của học viên, cần tổ chức kiểm tra, đánh giá và tự kiểm tra, đánh giá việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của học viên.

Hình thành cho học viên những thao tác tư duy, những hành động thực hành,những biện pháp hoạt động sáng tạo và tạo điều kiện cho họ thể hiện khả năng hoạt động sáng tạo trong quá trình nghiên cứu, tự rèn luyện thể lực.

2.2. Biện pháp giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên trường cao đẳng nghề số 1 - Bộ quốc phòng

2.2.1. Nâng cao kĩ năng tự rèn luyện thể lực cho học viên

2.2.1.1.Mục tiêu của biện pháp

Giúp cho học viên hiểu đúng, đầy đủ về động cơ, thái độ trách nhiệm và phương pháp trong tự rèn luyện thể lực và tầm quan trọng của việc tự rèn luyện thể lực cho học viên. Các hoạt động giáo dục động cơ, thái độ trách nhiệm và phương pháp trong tự rèn luyện thể lực cho học viên được tổ chức phối kết hợp

một cách chặt chẽ, linh hoạt, hiệu quả phù hợp với mục tiêu giáo dục, đào tạo nhằm giáo dục toàn diện cho học viên.

2.2.1.2.Nội dung của biện pháp

Động cơ của học viên không có sẵn, không thể áp đặt. Động cơ của học viên được hình thành trong quá trình tự rèn luyện thể lực. Trong quá trình đó, giảng viên là người dẫn dắt, học viên phải tự hình thành động cơ, thái độ trách nhiệm và phương pháp trong tự rèn luyện thể lực cho mình.

Tự rèn luyện thể lực là hoạt động sống, hoạt động đó dẫn học viên hướng tới tri thức, kỹ năng, hình thành nhân cách, phát triển và hoàn thiện nhân cách của mình. Đó là mục đích tối thượng, cốt lõi của quá trình tự rèn luyện thể lực. Tuy vậy, không phải ai cũng dễ dàng đạt được mục đích đã đề ra cho mình mặc dù mục đích đó của mỗi người là tự thân và khác nhau về dạng thức, cấp độ, trình độ cần đạt được. Một trong những nguyên nhân không đạt được mục đích là do học viên không xác lập, xây dựng được động cơ, thái độ trách nhiệm và phương pháp trong tự rèn luyện thể lực đúng đắn.

Do thiếu động cơ, thái độ trách nhiệm và phương pháp nên học viên bị chùn bước, buông xuôi trước các khó khăn, cản ngại trong quá trình tự rèn luyện thể lực, hệ quả là học viên khó đạt được mục tiêu, mục đích tự rèn luyện của mình. Do động cơ, thái độ trách nhiệm và phương pháp trong tự rèn luyện thể lực chưa tốt, học viên sẽ học tập không nghiêm túc, không xây dựng được phương pháp tự rèn luyện, một cách học khoa học, điều đó làm cho việc tự rèn luyện kém hiệu quả, dẫn đến không đạt được mục đích tự rèn luyện.

Trong bối cảnh đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, nội dung giáo dục kĩ năng tự rèn luyện thể lực sẽ chuyển đổi từ hình thành cho học viên kiến thức, kỹ năng, thái độ đơn thuần nâng lên thành giáo dục, hình thành cho học viên phẩm chất, năng lực thì vấn đề nâng cao hoạt động giáo dục động cơ, thái độ trách nhiệm và phương pháp trong tự rèn luyện thể lực cho học viên và nâng cao trách nhiệm của giảng viên là vấn đề cấp thiết.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 08/10/2023