Vai Trò Của Mbl, Ficolin­2 Và Tính Đa Hình Gen Mbl2, Fcn2 Trong Sốt Xuất Huyết Dengue

Một số báo cáo đã chỉ ra rằng Ficolin­2, như MBL, liên kết với các thành phần của thành tế bào của vi khuẩn và nấm. Ficolin­2 ở người có thể liên kết đặc biệt với acid lipoteichoic (LTA), là thành phần cấu tạo thành tế bào của vi khuẩn Gram dương . Nó cũng có thể liên kết với peptidoglycan (PGN), là thành phần chính của thành tế bào vi khuẩn và 1,3­β­D­glucan, thành phần chính của nấm men và thành tế bào nấm . Bên cạnh đó, Ficolin­ 2 còn phản ứng với lipopolysaccharides (LPSs) của các vi khuẩn Gram âm khác nhau, như Esherichia coli, S. typhimurium, S. enteritidis, S. abortus equi, P.aeruginosa, S. flexeneri, và S. marcesce và với LTA của vi khuẩn Gram dương như S. sanguis, B. subtilis, S.pyogenes và S. aureus .

Dữ liệu tích lũy cho thấy rằng Ficolin­2 có thể nhận ra một số loại vi

khuẩn nhất định. Ficolin­2

ở người có thể

liên kết với vi khuẩn Gram

dương, như liên cầu khuẩn tan huyết nhóm B, S.pneumoniae 11F, S. aureus và vi khuẩn Gram âm như E. coli và loại thô của S. typhimurium TV1194 . Những liên kết này của Ficolin­2 với vi khuẩn bị ức chế hoàn toàn bởi sự hiện diện của các loại đường như GlcNAc, cho thấy rằng các liên kết này được trung gian bởi carbohydrate trên bề mặt của vi khuẩn.

Là phân tử nhận diện của con đường lectin hoạt hóa bổ thể

Ficolin­2 kích hoạt bổ thể theo con đường lectin khi kết hợp với các MASP tương tự như MBL . Liên kết giữa Ficolin­2 (hoặc MBL), MASP và sMAP trong phức hợp vẫn chưa được hiểu biết rõ ràng, mặc dù cấu trúc tổng thể được coi là tương tự như phức hợp C1 trong con đường cổ điển gồm một phân tử của C1r (18­mer) được liên kết với một dimer của C1r và một dimer của C1s. C1q có liên quan về mặt cấu trúc với MBL và ficolin vì có vùng giống collagen. Serin protease C1r/C1s có cấu trúc và chức năng tương tự như MASP, tạo thành họ MASP/C1r/C1s . Ficolin­2 liên kết với

MASPs và dạng cắt ngắn của nó (sMAP) thông qua sự tương tác giữa vùng

giống yếu tố tăng trưởng biểu bì (Epidermal Growth Factor, EGF) trên

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 189 trang tài liệu này.

MASPs/sMAP và vùng giống collagen của Ficolin­2. sMAP cạnh tranh với MASP­2 liên kết với MBL và Ficolin­2, do đó ức chế sự hoạt hóa bổ thể bởi phức hợp lectin/MASP­2. Nghiên cứu này cho thấy sMAP có vai trò điều tiết trong con đường lectin .

Sự thực bào các chủng S. typhimurium bởi bạch cầu trung tính tỉ lệ

thuận với nồng độ Ficolin­2, điều này cho thấy rằng nó có vai trò như một yếu tố opsonin cho quá trình thực bào . Ngoài ra, giống như MBL, Ficolin­2 liên kết đặc biệt với các tế bào Jurkat apoptotic dẫn đến sự lắng đọng của C3, C4 trên các tế bào này, điều này chỉ ra liên kết của Ficolin­2 với các tế

bào apoptotic sẽ

hoạt hóa hệ

thống bổ

thể

. Tóm lại, Ficolin­2 có chức

năng như các phân tử nhận dạng và tham gia vào quá trình loại trừ vi sinh vật và tế bào apoptotic thông qua hoạt hóa bổ thể theo con đường lectin.

1.5.2. Gen FCN2 và tính đa hình gen FCN2

Các đa hình đơn nucleotide (single­nucleotide polymorphism­SNP) có thể có tác động đáng kể đến tính nhạy cảm của cơ thể với các bệnh nhiễm

trùng khác nhau bằng cách thay đổi chức năng hoặc nồng độ của các

Ficolin­2 trong huyết thanh hoặc các cơ quan. Nghiên cứu ban đầu trong

phòng thí nghiệm Garred P. chỉ ra rằng có sự khác biệt lớn về sắc tộc trong sự phân bố các SNPs . Nhiều SNP được dự đoán là có ảnh hưởng lớn đến chức năng của các protein tương ứng của chúng .

Một số đa hình đã được xác định trong vùng promoter của FCN2 (Hình 1.11) . Các đa hình −986, −602 và −4 đã được chứng minh là có liên quan đến nồng độ Ficolin­2 trong huyết thanh phụ thuộc vào kiểu gen trong một

số nghiên cứu , , . Một số đa hình đơn gen đã được quan sát thấy trong trình tự mã hóa của gen FCN2 (Hình 1.11). Chín trong số đó ảnh hưởng đến các acid amin (Arg103Cys, Gly117Ser, Thr137Met, Arg147Gln, Arg157Gln, Ala185Thr, Thr236Met, Ala258Ser và Ala264fs). Hai SNP của Thr236Met và Ala258Ser rất phổ biến trong hầu hết các quần thể được điều tra.


Hình 1 11 Đa hình đơn Nucleotid trên gen FCN2 Nguồn theo Garred P và cs 2009 Hai trong 1

Hình 1.11: Đa hình đơn Nucleotid trên gen FCN2

*Nguồn: theo Garred P. và cs (2009)

Hai trong số

các SNP thay thế

acid amin gặp với tần suất cao trong

gen FCN2 là Thr236Met và Ala258Ser, nằm ở exon 8 trong vùng giống

Fibrinogen (fibrinogen­like, FBG) có vai trò đặc biệt quan trọng, vì vùng giống Fibrinogen chịu trách nhiệm nhận dạng các tác nhân . Huyết thanh từ các cá thể đồng hợp tử đối với kiểu hoang dã và các đa hình của hai acid amin Thr236Met và Ala258Ser được ủ với GlcNAc pha rắn hoặc hòa tan để

điều tra sự

khác biệt giả

định về

liên kết GlcNAc. Sự

khác biệt về

khả

năng liên kết Ficolin­2 đã được quan sát thấy giữa các đa hình FCN2, cho thấy sự liên quan về chức năng của các đa hình . Điểm đa hình Ala258Ser cho thấy khả năng liên kết cao hơn so với thể hoang dại, trong khi đa hình

Thr236Met cho thấy khả

năng liên kết giảm. Sự

thay thế

acid amin này

không

ảnh hưởng đến quá trình oligomer hóa tổng thể

của protein. Các

SNPs được phát hiện có khả năng gây ra những thay đổi cụ thể của vùng giống Fibrinogen ảnh hưởng đến khả năng liên kết với các phối tử. Liệu

các alen này có liên quan đến sinh lý bệnh lâm sàng và/hoặc tính nhạy cảm với bệnh vẫn là một vấn đề cần nghiên cứu thêm. Hai nghiên cứu đặc biệt được tiến hành đã khám phá tầm quan trọng của các đa hình gen FCN2 liên

quan đến bệnh phế

cầu khuẩn xâm nhập ở

người lớn và nhiễm trùng

đường hô hấp ở trẻ em ,, nhưng không có mối liên quan nào được tìm thấy. Tuy nhiên, hiệu quả bảo vệ của các đa hình FCN2 biểu hiện cao có mặt trên một số kiểu đơn bội nhất định đã được phát hiện thấy trong mối quan hệ đến bệnh phong trên lâm sàng . Tuy nhiên, tầm quan trọng của các phát hiện này vẫn đòi hỏi xác nhận trong các nghiên cứu độc lập.

1.6. Vai trò của MBL, Ficolin­2 và tính đa hình gen MBL2, FCN2 trong sốt xuất huyết Dengue

1.6.1. Vai trò của MBL và đa hình gen MBL2 trong sốt xuất huyết Dengue

Mannose binding lectin (MBL) là lectin loại C đóng một vai trò quan

trọng trong khả năng miễn dịch bẩm sinh bằng cách liên kết với

carbohydrate trên một loạt các mầm bệnh trong đó có virus Dengue. Khả

năng nhận biết cacbohydrat được thực hiện thông qua vùng nhận biết cacbohydrat ở đầu C của MBL. Sau khi liên kết, MBL có thể kích hoạt bổ

thể

nhờ

liên kết với MASP hoặc hoạt động trực tiếp như

một yếu tố

opsonin hóa nhằm hạn chế sự lây lan của virus. Tính đa hình trong vùng

khởi động và vùng cấu trúc của gen MBL2 ở người ảnh hưởng đến sự hình thành oligomer MBL và nồng độ protein lưu hành . Do những biến thể khác nhau này, nồng độ MBL huyết thanh có thể biến đổi gấp 1000 lần, xảy ra với tần số khác nhau trong các quần thể khác nhau. Do đó, nồng độ thấp MBL cũng như các biến thể gen MBL2 có thể liên quan đến tăng tính nhạy

cảm và mức độ nặng của bệnh sốt xuất huyết Dengue. Một số nghiên cứu đã chứng minh mối liên quan giữa nồng độ MBL huyết thanh thấp và tính đa hình gen MBL2 và tăng nhạy cảm với bệnh sốt xuất huyết Dengue.

1.6.2. Vai trò của Ficolin­2 và đa hình gen FCN2 trong sốt xuất huyết Dengue

Cũng giống MBL, Ficolin­2 cũng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống miễn dịch bẩm sinh giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh nói chung, virus nói riêng trong đó có virusDengue. Thông qua vùng giống fibrinogen, Ficolin­2 gắn với các phân tử carbohydrat trên vỏ của virus, từ

đó hoạt hóa hệ

thống bổ

thể

theo con đường lectin hoặc hoạt động trực

tiếp như một yếu tố opsonin hóa giúp trung hòa, hạn chế sự nhân lên của virus. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các đa hình đơn nucleotide có thể làm thay đổi chức năng hoặc nồng độ của các Ficolin­2 trong huyết thanh hoặc các

cơ quan , . Do đó, nồng độ Ficolin­2 và các đa hình gen FCN2 có thể liên

quan đến tính nhạy cảm và mức độ

nặng nhẹ

của bệnh nhân sốt xuất

huyết Dengue. Mặc dù vậy, hiện nay, gần như chưa có nghiên cứu nào về vai trò của Ficolin­2 và các đa hình gen FCN2 ở bệnh nhân sốt xuất huyết

Dengue. Do đó, nghiên cứu về vai trò của Ficolin­2 và các đa hình gen

FCN2

ở bệnh nhân sốt xuất huyết

Dengue là một hướng đi mới để

tìm

hiểu sâu hơn cơ chế bệnh sinh của bệnh sốt xuất huyết Dengue, một vấn đề vẫn còn rất nhiều điểm cần tranh luận.

1.7. Tình hình nghiên cứu về vai trò của protein MBL và Ficolin­2 và


tính đa hình của các gen

Dengue

MBL2 và FCN2 trong bệnh sốt xuất huyết


Avirutnan P. và cộng sự (2011) đã sử dụng mô hình chuột thiếu hụt

bổ thể

và huyết thanh của người có nồng độ

MBL khác nhau để

nghiên

cứu vai trò của MBL trong trung hòa virus

Dengue. Các tác giả

đã chỉ ra

MBL có khả bệnh .

năng trung hòa virus và tham gia vào cơ

chế

bệnh sinh của

Shresta S. (2012) đã nghiên cứu nhiều hơn về cơ chế bệnh sinh trong sốt xuất huyết Dengue. Cũng giống như Avirutnan, Shresta chỉ ra DENV có thể bị trung hòa thông qua MBL của hệ thống bổ thể và sự thiếu hụt MBL

bởi tính đa hình gen MBL2 có liên quan với khả năng loại bỏ virus. Điều

này chỉ ra vai trò quan trọng của MBL trong nhiễm DENV và dẫn tới biểu hiện các trường hợp sốt xuất huyết Dengue nặng .

Figueiredo G.G. và cộng sự (2016) khi nghiên cứu trên 2 nhóm sốt

Dengue và sốt xuất huyết Dengue đã chỉ ra có mối liên quan giữa kiểu gen OO, alen O, các kiểu gen đơn bội gây giảm nồng độ MBL huyết thanh và sốt xuất huyết Dengue. Kết quả này ủng hộ giả thuyết những bệnh nhân

mang kiểu gen hoặc kiểu kiểu gen đơn bội gây giảm nồng độ nhạy cảm hơn với sốt xuất huyết Dengue .

MBL sẽ

Mặc dù, đã có một số nghiên cứu về vai trò của MBL và đa hình gen

MBL2 trên bệnh sốt xuất huyết

Dengue. Tuy nhiên, số

lượng nghiên cứu

còn khá hạn chế, đặc biệt là chưa có nghiên cứu nào trên quần thể người Việt Nam. Vai trò của MBL và đa hình gen MBL2 trong cơ chế bệnh sinh của

sốt xuất huyết Dengue còn nhiều điểm cần làm rõ thêm, đây cũng là một mục tiêu lớn của đề tài.

Khác với MBL, chưa có nghiên cứu nào về vai trò của Ficolin­2 và tính đa hình của các gen FCN2 trong cơ chế bệnh sinh của bệnh sốt xuất huyết Dengue cả trong nước và quốc tế. Do đó, nghiên cứu về vai trò của Ficolin­ 2 và tính đa hình của các gen FCN2 trong cơ chế bệnh sinh của bệnh sốt xuất huyết Dengue là có tính mới, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1. Đối tượng nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Chia làm 2 nhóm nghiên cứu

­ Nhóm bệnh: 279 bệnh nhân thu thập tại Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Quân Y 103 từ tháng 11 năm 2017 đến tháng 1 năm 2018 chia làm 2 nhóm nhỏ:

+ Nhóm bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue (n = 172).

+ Nhóm bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo (n =

107).

­ Nhóm chứng: 200 đối tượng là những người hiến máu khỏe mạnh

đồng ý tham gia nghiên cứu thu thập trong mùa dịch xuất huyết Dengue ở Việt Nam tháng 8 năm 2018 tại Khoa Huyết học Truyền máu, Bệnh viện Quân Y 103.

2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân

2.1.2.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán SXHD

Chẩn đoán SXHD theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế Việt Nam năm 2011 .

* Lâm sàng

­ Sốt cấp diễn, thời gian sốt từ 2 ­ 7 ngày.

­ Xuất huyết: thường xảy ra vào ngày thứ nhiều hình thái:

+ Nghiệm pháp dây thắt dương tính.

+ Xuất huyết tự nhiên ở da hoặc niêm mạc.

­ Gan to

* Cận lâm sàng

­ Bạch cầu giảm.

2 ­ 3 của bệnh dưới

Xem tất cả 189 trang.

Ngày đăng: 12/05/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí