B. Kết Quả Đánh Giá Chẩn Đoán Ad/hd Của H.đ Bằng Thang Đo


chuỗi số dài hơn con thường nhắc nhầm hoặc sót các số. Với chuỗi ngược con chỉ nhắc lại được chuỗi 2-3 số. Con chưa biết sắp xếp chuỗi số và chuỗi chữ cái theo thứ tự. Tốc độ xử lý của con đạt mức thấp. Con chưa nhanh nhẹn. Khả năng mã hóa và tìm biểu tượng của con chưa tốt. Con cần phải nhìn hướng dẫn nhiều.

Đánh giá chẩn đoán AD/HD bằng thang đo ADHDT2

Bảng 3.7b. Kết quả đánh giá chẩn đoán AD/HD của H.Đ bằng thang đo

ADHDT2


Giảm chú ý

Tăng động/hấp tấp

Tổng

điểm

Chỉ số AD/HD

Mức độ

Điểm thô

Điểm

thang đo

Điểm thô

Điểm

thang đo

20

6

33

8

14

83

Cao

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 233 trang tài liệu này.


Đánh giá hành vi trong lớp học

Kết quả đánh giá hành vi của H.Đ trong lớp học bằng thang đo hành vi được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 3.7c. Kết quả đánh giá hành vi của P.H.Đ trước TN


Nhóm hành vi

Tổng

điểm

TB

Mức độ

Khó khăn trong tuân thủ nội quy quy

định

21

3.00

Nặng

Thiếu chú ý khi học tập

44

4.89

Rất nặng

Yếu kém về kĩ năng tổ chức sắp xếp

26

4.33

Rất nặng

Chống đối

9

1.80

Không có vấn đề

Rối loạn hành vi giao tiếp ứng xử

25

3.13

Trung bình

Chung

3.43

Nặng

Những mô tả về hành vi của Đ sau đây dựa trên kết quả quan sát sử dụng bảng quan sát hành vi ABC, sử dụng bảng đánh dấu tần số và đồng hồ đo khoảng thời gian:

Hành vi khó khăn trong tuân thủ nội quy: Đ có hành vi la hét gây mất trật tự lớp học. Theo kết quả quan sát bằng bảng quan sát hành vi ABC thì mỗi giờ học Đ la hét khoảng 3-4 lần. Mỗi lần la hét diễn ra trong vòng vài giây. Hành vi la hét của


em có chức năng thu hút sự chú ý của GV. Mỗi lần em la hét, GV đều gọi tên em và nhắc em không được la hét và em đã đạt được mục đích thu hút sự chú ý của cô. Em cũng thường xuyên ngọ nguậy và không thể ngồi yên trên ghế. Em thường đứng lên, nhấp nhổm và đi lại tại chỗ. Mỗi giờ học em nhấp nhổm, ngọ nguậy ít nhất 4 lần. Giờ học tiếng Việt em nhấp nhổm, ngọ nguậy nhiều hơn giờ học Toán vì em thích học Toán và có thể làm được bài tập toán. Đ còn có hành vi gây mất vệ sinh lớp học. Theo quan sát và theo kết quả phỏng vấn GV cho thấy, em thường hay vứt phấn ra sàn lớp trong các hoạt động yêu cầu viết bảng. Đ không làm theo hướng dẫn của GV ở mức độ rất thường xuyên. Sau khi GV đưa ra yêu cầu (làm toán, đọc…) em không bao giờ làm ngay vì em thiếu chú ý, không nghe GV hướng dẫn và không hiểu cách làm. GV thường phải hướng dẫn cả lớp xong mới quay ra hướng dẫn em thì em mới bắt đầu làm. Đôi khi GV không có thời gian hướng dẫn riêng cho em, kết quả là em không thực hiện nhiệm vụ.

Hành vi thiếu chú ý trong học tập: Đây là hành vi đáng lo ngại nhất của H.Đ. Hầu hết các hành vi ở nhóm này của em đều ở mức rất thường xuyên, chỉ có hành vi khó khăn khi nghe hướng dẫn bằng lời được đánh giá ở mức thường xuyên. Đ rất ít chú ý khi GV giảng bài. Em thường ngồi nhìn xuống hoặc nghịch những thứ có xung quanh mình như đồ dùng học tập hoặc bất cứ cái gì. Những hướng dẫn bằng lời nói đơn giản và chậm rãi em có thể hiểu được. Em sẽ khó hiểu khi GV giảng bài với tốc độ thông thường dành cho các bạn khác trong lớp. Theo quan sát của chúng tôi thì các nhiệm vụ học tập quá sức đối với em nên em càng không chú ý và duy tri trì được vào nhiệm vụ, kết quả là không hoàn thành được nhiệm vụ. Nếu không được chỉ dẫn từng chút một thì em cũng không chủ động chép bài hay làm bài. Khoảng thời gian chú ý vào nhiệm vụ của em ngắn (thường được khoảng 3-5 phút).

Hành vi yếu kém về kĩ năng tổ chức sắp xếp: Do yếu kém về chức năng điều hành cộng với khả năng tập trung chú ý kém nên việc tự tổ chức sắp xếp đồ dùng cũng như tổ chức sắp xếp khi thực hiện nhiệm vụ của em rất kém. Đối với việc tổ chức sắp xếp khi thực hiện nhiệm vụ/làm bài tập, em thực hiện một cách lộn xộn, nghĩ là làm ngay dẫn đến bài làm của em lộn xộn và tẩy xóa nhiều. Đối với đồ dùng cá nhân, em không biết quản lý sắp xếp. Đồ đạc trong ba lô em để lộn xộn, ngay cả bút thước trong hộp bút em cũng để lung tung, sách vở trong ngăn bàn em để lẫn


lộn sách và vở dẫn đến khi cô yêu cầu lấy đồ dùng em lấy rất lâu, nhiều khi không

tìm được. Em rất hay bị mất đồ dùng học tập.

Về hành vi chống đối: Em không có biểu hiện của hành vi chống đối

Về hành vi giao tiếp ứng xử: Em có khó khăn trong các hành vi giao tiếp ứng xử. Em không bao giờ chủ động chào hỏi thầy cô khi gặp mặt mà chỉ chào khi được nhắc nhở. H.Đ không biết chủ động chơi với các bạn. Em cũng biết chơi cùng các bạn khi các bạn rủ nhưng không chủ động khởi xướng chơi. Khi chơi hoặc tham gia hoạt động nhóm với các bạn Đ không biết cách chơi nên không duy trì được mối quan hệ bạn bè. Đ cũng dễ khóc, hễ các bạn trêu đùa một tí là em đã lăn ra khóc nên lâu dần các bạn cũng không muốn chơi với Đ.

Nhận xét về các lĩnh vực phát triển khác và khả năng học tập các môn học

- Về vận động: Vận động thô của Đ phát triển tốt. Em đi lại, chạy nhảy khỏe khoắn. Tuy nhiên vận động tinh của em còn chưa khéo léo. Em biết cầm bút đúng cách nhưng khi viết lực tay và sự phối hợp vận động bàn tay và các ngón tay còn yếu nên nét viết còn mờ.

- Kĩ năng xã hội: Đ còn khó khăn trong các mối quan hệ với thầy cô và bạn bè. Em chưa có được sự chủ động trong thiết lập và duy trì các mối quan hệ. Những khó khăn trong KNXH với bạn bè cũng ảnh hưởng đến hiệu quả hỗ trợ học tập của các bạn dành cho Đ. Do đó bên cạnh việc phát triển các kĩ năng học tập cho Đ thì GV và cha mẹ cũng cần chú trọng phát triển KNXH cho em.

- Tự phục vụ: Đ thực hiện được hầu hết các nhiệm vụ tự phục vụ bản thân, tuy nhiên em còn cần bố mẹ hỗ trợ việc tắm. Tại gia đình em chưa thực hiện được các nhiệm vụ phụ giúp bố mẹ công việc nhà vì bố mẹ chưa tạo cơ hội cho em làm.

- Về học tập:

+ Đọc: Đ còn khó khăn trong việc đọc trơn. Em đọc trơn được các từ đơn giản có 2 âm ghép lại. Các từ khác Đ cần đánh vần trước khi đọc, em đánh vần và đọc khá chậm. Em chưa có thói quen chỉ tay vào từng chữ khi đọc nên đọc hay bỏ sót từ hoặc đọc lại từ đã đọc. Đôi khi Đ cũng bỏ sót dòng khi đọc. Đ chưa trả lời được câu hỏi đọc hiểu của bài đọc.

+ Viết: Đ viết được chính tả nhìn chép nhưng viết rất chậm. Đối với chính tả nghe viết, em cần cô đánh vần cho viết nhưng cũng mới chỉ viết được những từ đơn


giản. Chữ viết của em nét còn mờ nhạt, chưa đúng hàng lối kích cỡ.

+ Toán: Đ nhận biết được các số 1-100, thực hiện được các phép tính cộng trừ đơn giản không nhớ. Đ chưa nhận biết và sử dụng được các khái niệm toán học như số hạng, tổng, số bị trừ, số trừ, hiệu. Em cũng chưa biết giải toán có lời văn.

Xây dựng và thực hiện kế hoạch GDHV

KẾ HOẠCH GIÁO DỤC HÀNH VI CHO H.Đ


Mục tiêu

Phương pháp/Biện pháp

Cách đánh giá

Đ giảm hành vi la hét để thu hút sự chú ý của GV xuống còn 1 lần/giờ học

- GV kiên định lờ đi và không đáp ứng mỗi khi Đ la hét

- GV đưa ra quy định hành vi không la hét trước giờ học và giơ thẻ tranh “yên lặng” mỗi khi Đ chuẩn bị hoặc có hành vi la hét.

- Dạy Đ kĩ năng thể hiện nhu cầu thay thế cho

hành vi la hét.

Dùng bảng đánh dấu tần suất để đếm số lần la hét của Đ

Đ giảm hành vi ngọ nguậy, nhấp nhổm

- Điều chỉnh môi trường: Cho Đ ngồi lên bàn đầu góc trong cùng, gần bàn GV; Gắn thêm một chiếc gối mềm lên ghế cho Đ ngồi; Buộc thêm một chiếc dây chun dưới ghế cho Đ đu đưa chân.

- Điều chỉnh nội dung học tập, đặc biệt là môn tiếng Việt theo hướng cho Đ đọc đoạn ngắn, dễ; tăng cường hình ảnh trực quan trong hỗ trợ đọc hiểu cho Đ.

- Phối hợp với cha mẹ: Hướng dẫn cha mẹ tập cho con các bài tập thể chất (đi bộ, chạy, chơi đá bóng...), các bài tập điều hòa cảm giác vận động tại gia đình.

- Sử dụng phần thưởng củng cố kết hợp trả giá

hành vi

Dùng bảng đánh dấu tần suất để đếm số lần ngọ nguậy, nhấp nhổm của Đ

Đ thực hiện theo các yêu cầu của GV

- GV nhắc lại yêu cầu và hỗ trợ cá nhân cho riêng Đ sau khi cả lớp đã bắt đầu thực hiện nhiệm vụ.

- Tích hợp trong các hoạt động hàng ngày ở lớp

học và gia đình.

Đánh giá qua các bài tập/nhiệm vụ Đ hoàn thành


Mục tiêu

Phương pháp/Biện pháp

Cách đánh giá


- Điều chỉnh mục tiêu, nội dung học tập phù hợp với đặc điểm của H.Đ

- GV hướng dẫn bạn bên cạnh hỗ trợ cho Đ, gồm các hướng dẫn như: nhắc lại yêu cầu cho Đ, giảng giải và hướng dẫn Đ làm bài.

- Sử dụng củng cố kết hợp trả giá hành vi.


Đ chú ý vào nhiệm vụ được

10 phút liên

tục

- Điều chỉnh môi trường: GV yêu cầu Đ và bạn ngồi cạnh cất hết những đồ dùng không cần thiết trên mặt bàn, chỉ để lại những đồ dùng cần thiết cho hoạt động, còn lại cất hết xuống ngăn bàn để Đ không nghịch các đồ dùng, không bị phân tán chú ý bởi các đồ dùng.

- GV tăng cường hỗ trợ trực quan trong quá trình

giảng bài cho Đ.

- Điều chỉnh mục tiêu, nội dung học tập phù hợp với đặc điểm của H.Đ

- Sử dụng hệ thống củng cố, bảng phần thưởng quy đổi.

- GV hỗ trợ cá nhân thêm cho Đ, hướng dẫn bạn

bên cạnh hỗ trợ Đ.

Dùng đồng hồ treo tường ở lớp học đo khoảng thời gian Đ chú ý vào nhiệm vụ

Đ chủ động và tích cực tham gia các hoạt động chơi và học tập trong nhóm

- GV tổ chức các hoạt động chơi cho Đ tham gia cùng các bạn trong nhóm nhỏ vào giờ ra chơi và giờ hoạt động trải nghiệm.

- GV giao nhiệm vụ phù hợp cho Đ trong các hoạt động học nhóm và hỗ trợ Đ tham gia hoạt động.

- Cha mẹ tạo cơ hội cho Đ được chơi với các bạn

hàng xóm và các anh chị em họ hàng.

Quan sát sự tham gia của Đ trong các hoạt động

Lưu ý: Dùng bảng quan sát hành vi ABC để ghi chép các vấn đề hành vi của Đ.

Kết quả đánh giá sau thực nghiệm:

Sau thực nghiệm, hành vi của HS có chiều hướng thuyên giảm. Kết quả được thể hiện ở bảng sau:


Bảng 3.8. Kết quả đánh giá hành vi của P.H.Đ sau TN


Nhóm hành vi

Tổng điểm

TB

Mức độ

Khó khăn trong tuân thủ nội quy quy định

15

2.14

Nhẹ

Thiếu chú ý khi học tập

36

4.00

Nặng

Yếu kém về kĩ năng tổ chức sắp xếp

20

3.33

Trung bình

Chống đối

7

1.40

Không có vấn đề

Rối loạn hành vi giao tiếp ứng xử

18

2.25

Nhẹ

Chung

2.62

Trung bình

So sánh mức độ biểu hiện hành vi của P.H.Đ trước và sau TN:

So sánh mức độ biểu hiện hành vi ở các nhóm hành vi của HS trước và sau TN được thể hiện qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 3 2 So sánh hành vi của P H Đ trước và sau TN Kết quả cho thấy hành 1

Biểu đồ 3.2. So sánh hành vi của P.H.Đ trước và sau TN

Kết quả cho thấy hành vi của H.Đ có sự thay đổi tích cực STN. Điểm hành vi giảm từ 3.41 xuống còn 2.87, từ mức nặng xuống còn mức trung bình. Trong đó hành vi có sự thay đổi nhiều nhất là hành vi tuân thủ nội quy quy định, sau đó là hành vi chú ý khi học tập. Hành vi tổ chức sắp xếp có sự cải thiện nhưng không nhiều.

Đối với hành vi khó khăn trong tuân thủ nội quy: Sau khi nhiều lần la hét để thu hút sự chú ý của GV và GV lờ đi, cộng với được GV nhắc nhở nhiều lần thì hành vi la hét của em đã giảm xuống còn 2 lần/giờ học. Có những giờ học em


không la hét lần nào. Thỉnh thoảng, Đ cũng biết giơ tay khi muốn trả lời câu hỏi.

Hành vi nhấp nhổm và đi lại tại chỗ của Đ cũng được cải thiện. Khi được chuyển lên bàn đầu, được GV giám sát thường xuyên Đ tỏ ra tự kiểm soát được hành vi của mình hơn. Em ngồi yên tại chỗ và đu đưa chân trên chiếc dây chun. Trong giờ học tiếng Việt, với sự hỗ trợ hướng dẫn đọc cá nhân của GV và bạn ngồi cạnh, cộng với sự hỗ trợ trực quan bằng tranh ảnh trong sách giáo khoa và tranh ảnh trên mạng internet, Đ ít nhấp nhổm hơn và ngồi yên học bài. Hành vi nhấp nhổm của em giảm xuống còn 2 lần/giờ học. GV tăng cường hỗ trợ cá nhân cho Đ, bạn bên cạnh cũng hỗ trợ nhắc lại yêu cầu và hướng dẫn Đ thực hiện nhiệm vụ nên tần suất thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của GV của em cũng tăng lên. Nhận thức và kĩ năng của Đ ngày càng tăng, do vậy có những nhiệm vụ em tự thực hiện mà không cần sự hỗ trợ của GV và bạn bè cũng tăng lên.

Một số hành vi cụ thể trong nhóm hành vi thiếu chú ý trong học tập của Đ có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực, tuy nhiên cũng có một số hành vi chưa có sự thay đổi nhiều. Bằng việc yêu cầu Đ và bạn bên cạnh cất hết đồ dùng không cần thiết để em không có cơ hội nghịch đồ, em đã chú ý nhìn và lắng nghe GV giảng bài hơn. Khoảng thời gian chú ý vào nhiệm vụ của Đ được tăng lên 10 phút liên tục hoặc hơn đối với những hoạt động được điều chỉnh và khi được GV và các bạn hỗ trợ. Tuy nhiên trong các trường hợp không có sự hỗ trợ thì thời gian duy trì chú ý được vào nhiệm vụ của Đ vẫn ngắn. .

Đối với hành vi yếu kém trong kĩ năng tổ chức sắp xếp: Do được hỗ trợ nhiều hơn từ GV và bạn bè nên Đ bước đầu đã biết sắp xếp đồ dùng cá nhân gọn gàng hơn. Em đã biết chia rổ đựng sách vở dưới ngăn bàn thành hai bên, 1 bên để sách và một bên để vở. Em để đồ dùng học tập trong túi và để giữa sách và vở. Tuy nhiên khi cất hay lấy sách vở vẫn cần có bạn giám sát và hỗ trợ. Nếu không được hỗ trợ Đ vẫn loay hoay sắp xếp mất nhiều thời gian.

Ngoài những thay đổi tích cực về hành vi, kết quả học tập của Đ cũng có chuyển biến tốt. Đ đã có thể đọc trơn các từ đơn giản và đọc đánh vần các từ có âm ghép. Đ cũng đã biết chỉ tay vào từng từ khi đọc, trả lời được một số câu hỏi đọc hiểu liên quan đến chi tiết chính và đơn giản trong bài thông qua minh họa bằng


tranh ảnh. Em bắt đầu viết được chính tả nghe viết nhanh hơn, tuy nhiên chữ viết của Đ vẫn chưa được rõ nét và chưa đúng hàng lối. Đ bắt đầu thực hiện được phép cộng có nhớ có sử dụng đồ vật trực quan (que tính), tuy nhiên còn hay nhầm lẫn.

* Kết quả kiểm định T- Test mẫu cặp đôi về sự khác biệt

Bảng 3.9. Kết quả so sánh T-test về sự khác biệt giữa TTN và STN của P.H.Đ


Cặp

Các nhóm hành vi

M

SD

t

df

p.2

hướng

Cặp 1 (STN-TTN)

Khó khăn trong tuân thủ

nội quy quy định

0.85

0.90

2.52

6

0.045

Cặp 2 (STN-TTN)

Thiếu chú ý khi học tập

0.88

0.60

4.43

8

0.002

Cặp 3 (STN-TTN)

Yếu kém về kĩ năng tổ

chức sắp xếp

1.00

0.89

2.73

5

0.041

Cặp 4 (STN-TTN)

Chống đối

0.40

0.89

1.00

4

0.374

Cặp 5 (STN-TTN)

Rối loạn hành vi giao

tiếp ứng xử

0.87

0.83

2.96

7

0.021


Cặp “Khó khăn trong tuân thủ nội quy quy định STN-TTN” có sự khác biệt có ý nghĩa với (t = 2.52, df = 6, p = 0.045). Điều này cho thấy những tác động thực nghiệm đã mang lại hiệu quả trên trường 2. Cặp 2 “Thiếu chú ý khi học tập” với kết quả (t = 4.43, df = 8, p = 0.002) có sự khác biệt với mức ý nghĩa. Đây được đánh giá là nhóm hành vi có sự thay đổi rõ rệt. Cặp 3 “Yếu kém về kĩ năng tổ chức sắp xếp” có sự khác biệt với (t = 2.73, df = 5, p = 0.041). Đây là nhóm hành vi HS có sự tiến bộ rõ rệt nhất. Trường hợp thực nghiệm 2 không có hành vi chống đối, quá trình GDHV cũng không tập trung vào hành vi này nên cặp 4 “Hành vi chống đối” không có sự khác biệt với (t = 1.00, df = 4, p = 0.374). Cặp 5 “Rối loạn hành vi giao tiếp ứng xử” có sự tiến bộ sau thời gian thực nghiệm, sự khác biệt với mức ý nghĩa (t = 2.96, df = 7, p = 0.021). Như vậy kết quả so sánh 5 cặp hành vi cho thấy có sự khác biệt ở trường hợp 2 TTN và STN. Điều này chứng tỏ quá trình tác động trong thời gian TN là có hiệu quả.

c) Trường hợp 3

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 09/11/2024