Quản Lý Hoạt Động Học Môn Tiếng Việt Của Học Sinh Tiểu Học

phải linh hoạt, sáng tạo có sự đầu tư nghiên cứu bản thiết kế giờ lên lớp nhằm đem lại hiệu quả và đạt được mục tiêu dạy học đã đề ra. Bên cạnh đó người giáo viên cũng phải căn cứ vào bản thiết kế giờ dạy, tài liệu có thể tự đánh giá mức độ đã đạt được và tự rút kinh nghiệm về kết quả của giờ học.

Để quản lý tốt giờ lên lớp của giáo viên hiệu trưởng cần thống nhất quan điểm chỉ đạo một cách rõ ràng, khoa học:

+ Tạo mọi khả năng, điều kiện tốt nhất để giáo viên lên lớp có hiệu quả, đồng thời sát sao cùng với giáo viên để có những lựa chọn, hình thức lên lớp một cách tốt nhất và có hiệu quả cao.

+ Quan tâm đến giáo viên mới vào nghề bằng cách phân công những giáo viên có chuyên môn tốt, có kinh nghiệm giúp đỡ, uốn nắn kịp thời những sai lệch trong dạy học, hướng dẫn về nghiệp vụ sư phạm và phương pháp dạy học.

+ Quan tâm, động viên khích lệ tinh thần, ý thức tự học hỏi, thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên trong trường.

+ Xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí của một giờ lên lớp để xác định đúng hướng đi và mục tiêu đã đề ra với tất cả các giờ lên lớp, có sự đánh giá nhận xét nhằm từng bước nâng cao chất lượng một cách toàn diện.

1.4.3.3. Quản lý hoạt động học môn Tiếng Việt của học sinh tiểu học

Hoạt động học tập của học sinh là hoạt động song song với hoạt động dạy của giáo viên. Quản lý hoạt động học của học sinh là một yếu tố rất quan trọng để tạo ý thức, động cơ đúng đắn trong học tập. Mỗi hiệu trưởng phải căn cứ vào tình hình đúng đắn và thực tế trong nhà trường thống nhất yêu cầu và biện pháp giáo dục tư tưởng, thái độ và động cơ học tập của học sinh cho tất cả giáo viên và tất cả các tổ chức đoàn thể trong nhà trường. Giáo dục tinh thần và thái độ học tập phải được cụ thể hóa trong nội quy, quy định của nhà trường, từ đó học sinh được thường xuyên rèn luyện hình thành ý thức tự giác. Thực tiễn của nội dung quản lý hoạt động học của học sinh yêu cầu mỗi hiệu trưởng phải tập trung vào các vấn đề cơ bản sau:

- Xây dựng và chỉ đạo nền nếp học tập: Đó là những quy định về tinh thần, thái độ học tập: chuyên cần, tự giác, chăm chỉ, ý thức học tập ở lớp, ở nhà, sử dụng và bảo vệ đồ dùng học tập, khen thưởng và kỷ luật.

- Hàng tuần, hàng tháng hiệu trưởng nắm bắt tình hình, thu thập thông tin nắm bắt và đánh giá kết quả học tập của học sinh theo các mặt: Tình hình thực hiện nề nếp học tập, tinh thần, thái độ đối với học tập, sự chuyên cần, kỷ luật trong học tập, kết quả học tập các môn học về đánh giá nhận xét thường xuyên, đánh giá nhận xét định kì, cuối kì, điểm số, nhận xét đánh giá của giáo viên chủ nhiệm về tình hình học tập của từng học sinh. Lưu ý đến kết quả và tình hình học tập của hai đối tượng đó là học sinh giỏi và học sinh yếu từ đó xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và phụ đạo phù hợp với từng đối tượng học sinh.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.

- Phối hợp với các lực lượng giáo dục để quản lý tốt hoạt động học của học sinh, đồng thời phát huy vai trò làm chủ của học sinh trong hoạt động học tập bao gồm: Tổ chức sự phối hợp gắn với giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm lớp với tổ chức Đội, Đoàn thanh niên, gia đình học sinh để quản lý được chặt chẽ hoạt động học tập của học sinh từ nhà trường và đến gia đình, nêu cao vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên, thông qua đoàn thanh niên phát huy vai trò làm chủ tập thể của học sinh, để học sinh tự giác, tích cực tự quản của các hoạt động học tập.

1.4.3.4. Quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh tiểu học

Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh ở các trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên - 6

Hiệu quả giảng dạy phụ thuộc một phần vào phương tiện và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường. Các yếu tố về phương tiện và điều kiện phục vụ cho hoạt động giảng dạy tuy không trực tiếp làm thay đổi quá trình dạy học của thầy và nhận thức học tập của học sinh, song nó rất quan trọng vì chúng tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy có hiệu quả. Quản lý tốt các phương tiện và các điều kiện phục vụ hoạt động dạy học sẽ có tác dụng tích cực đối với việc nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên.

Đối với dạy học môn Tiếng Việt, trong nhà trường, ngoài sách giáo khoa cần làm phong phú hóa các loại sách đọc thêm là những tác phẩm đối với các chủ đề phản ánh cuộc sống, văn hóa, tinh thần của người Việt Nam. Bởi vì những tác phẩm đó không chỉ mang lại cho các em những hiểu biết về cuộc sống mà cò là nguồn động viên thúc dục các em yêu quý và học tốt môn Tiếng Việt.

Thiết bị dạy học là tập hợp những đối tượng vật chất mà giáo viên sử dụng với tư cách là phương tiện để điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh. Nhờ có thiết bị dạy học mà học sinh có thể được nghe, được nói Tiếng Việt chính xác. Thiết bị dạy học giúp học sinh hiểu rõ, hiểu sâu từ ngữ và những khái niệm trừu tượng. Đó là hệ thống những phương tiện đồ dùng, thiết bị, hệ thống tranh ảnh, mô hình, mẫu vật...

Quản lý thiết bị dạy học là quản lý đầu tư thiết bị dạy học phù với nội dung chương trình, tài liệu học ngoài ra nó còn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; Quản lý việc bảo quản và sử dụng đồ dùng trang thiết bị dạy học một cách hiệu quả, động viên khích lệ giáo viên và học sinh sáng tạo tự tạo một số mô hình, đồ dùng dạy học phù hợp với chương trình tài liệu dạy học và quản lý tốt việc tự sáng tạo và sử dụng đồ dùng dạy học trong đội ngũ giáo viên.

Như vậy việc quản lý tốt các phương tiện và điều kiện phục vụ giảng dạy hiệu trưởng cần đảm bảo cho giáo viên có đầy đủ phương tiện giảng dạy bằng việc khai thác triệt để để có nguồn cung cấp và hàng năm cần có kế hoạch mua sắm, bổ sung trang thiết bị dạy học; Đồng thời tăng cường, tổ chức khai thác sử dụng các phương tiện phục vụ cho công tác giảng dạy.

Để khai thác một cách triệt để các phương tiện và điều kiện phục vụ cho công tác giảng dạy, hiệu trưởng chỉ đạo cho phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn nghiên cứu chương trình giảng dạy, nắm được hệ thống các tiết dạy của phân môn tiếng Việt của từng khối lớp, từng khối lớp cần có trang thiết bị đồ dùng phục vụ cho công tác giảng dạy, cần tổ chức giới thiệu và hướng dẫn cho giáo viên kĩ thuật sử dụng các đồ dùng và trang thiết bị hiện có của nhà trường. Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ trưởng chuyên môn tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề về sử dụng các phương tiện dạy học, Thi sáng tạo và sử dụng đồ dùng dạy học. Việc sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên phải được kiểm tra, đánh giá và có hình thức động viên, khen thưởng kịp thời.

1.4.3.5. Quản lý việc kiểm tra đánh giá hoạt động dạy dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh tiểu học

Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là một trong những khâu quan trọng không thể thiếu được trong quá trình dạy học. Hiệu trưởng triển khai và kiểm tra nghiêm túc khách quan công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học sinh để có căn cứ đánh giá hiệu quả giảng dạy của giáo viên, nhằm tác động trực tiếp đến giáo viên để họ thực hiện đầy đủ và khoa học quá trình kiểm tra, đánh giá theo hướng đảm bảo tính công bằng, khách quan. Từ đó, thúc đẩy quá trình học tập của học sinh và quá trình giảng dạy của giáo viên.

Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cần phải được thực hiện nghiêm túc. Việc đánh giá và xếp loại học sinh cần phải đảm bảo nguyên tắc công bằng, khách quan thông qua việc quán triệt và vận dụng đầy đủ các văn bản hướng dẫn vừa xếp loại vừa đánh giá xếp loại theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là đánh giá xếp loại theo Thông tư 22/2016/ TT- BGD&ĐT ngày 22 tháng 9 năm 2106

Ban hành Quy định đánh giá xếp loại học sinh tiểu học của Bộ Giáo dục và đào tạo.

Hiệu trưởng cần phải quản lý công tác kiểm tra của giáo viên đối với học sinh để đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh và kết quả giảng dạy của giáo viên. Một số biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá học sinh:

- Quản lý kế hoạch kiểm tra của giáo viên.

- Quản lý các bài kiểm tra định kì, cuối kì bằng đề chung.

- Quán triệt cho giáo viên về nội dung kiểm tra là kiến thức chuẩn, cơ bản đồng thời có sự phân hóa đối tượng học sinh; Hình thức kiểm tra phải đa dạng.

- Thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá xếp loại học kì, và cuối năm học cho học sinh và phụ huynh.

- Xây dựng tốt mối quan hệ thông tin hai chiều giữa nhà trường và gia đình thông qua việc tổ chức các cuộc họp giữa nhà trường với phụ huynh và giữa phụ huynh và nhà trường.

1.4.4. Một số yếu tố ảnh hưởng tới Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường PTDT Bán trú tiểu học

1.4.4.1. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến công tác dạy học môn Tiếng việt

* Đặc thù của văn hóa dân tộc và đặc biệt là tiếng mẹ đẻ của học sinh Huyện Nậm Pồ là một huyện khó khăn thuộc vùng biên giới của tỉnh

Điện Biên với hơn 98 % dân cư là đồng bào dân tộc thiểu số, 8/15 xã thuộc xã biên giới. Tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện chiếm 63,39% (Theo thống kê năm 2017)

Do đặc thù văn hóa dân tộc và vùng miền do vậy mà trẻ em trước khi được đi học đã trải qua một quá trình phát triển tự nhiên về tiếng mẹ đẻ. các thói quen sử dụng tiếng mẹ đẻ trong môi trường tự nhiên ở gia đình, cộng đồng và xã hội. các thao tác tư duy cơ bản của trẻ được hình thành, củng cố và phát triển bằng tiếng mẹ đẻ. do vậy các em vẫn còn chưa thông thạo tiếng phổ thông, không biết sử dụng tiếng phổ thông trong các tình huống giao tiếp dẫn đến nhút nhát, rụt rè, lảng tránh và thiếu tự nhiên.

Trong quá trình học tập sự biến đổi nhận thức của người học chịu sự tác động của lực lượng giáo dục, của nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và các hình thức dạy học, trong điều kiện dạy và học cụ thể, dưới ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội.Phong tục tập quán, lối sống, những giá trị văn hóa truyền thống đã được hình thành ở học sinh. Như vậy đặc điểm nhận thức của học sinh dân tộc bao gồm những yếu tố đã ổn định và những yếu tố mới hình thành và phát triển trong quá trình dạy học và giáo dục.

Công văn số 8114/BGDDT-GDTH nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số ngày 15 tháng 9 năm 2018.

Một trong những điều kiện quan trọng để trẻ phát triển ngôn ngữ với tư cách là phương tiện, công cụ của tư duy.

1.4.4.2. Các yếu tố chủ quan

* Phẩm chất, năng lực của hiệu trưởng:

Điều 16 luật giáo dục khẳng định vai trò của cán bộ quản lý: " Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục. Cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý

và trách nhiệm cá nhân". muốn thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình đòi hỏi người hiệu trưởng cần phải có những phẩm chất và năng lực sau đây:

- Hệ thống phẩm chất:

+ Giác ngộ chính trị, nhiệt tình cách mạng, có trình độ lý luận Mác - Lê nin; Tận tụy gương mẫu trong công tác và trong sinh hoạt.

+ Có sức khỏe tốt, kiên trì thực hiện " Giáo dục toàn diện";

+ Là nhà giáo dục tốt, là người gương mẫu trong tập thể sư phạm;

+ Hiểu rõ điều kiện, hoàn cảnh của cấp dưới hòa mình với tập thể, tôn trọng mọi người, đối xử công bằng hợp tình hợp lý với mọi người.

+ Hiểu và nắm bắt được tình tình đời sống của dân địa phương, cảm thông với những khó khăn của học sinh trong từng thời kỳ, luôn có sự nghiên cứu để giảng dạy, giáo dục phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh địa phương;

+Trung thực khi báo cáo cấp trên;

- Hệ thống năng lực:

Bao gồm các năng lực sư phạm, năng lực quản lý và năng lực giao tiếp như:

+ Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt

+ Nắm vững chương trình và phương pháp giảng dạy, có khả năng tự học tự bồi dưỡng phấn đấu.

+ Đã nắm giữ vai trò của giáo viên chủ nhiệm và công tác đoàn thể.

+ Có năng lực phân tích các hoạt động giáo dục.

+ Có năng lực tổng kết kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học giáo dục.

+ Có khả năng kiểm tra công tác chuyên môn, quản lý công tác hành chính, giao tiếp và phát triển các kĩ năng giao tiếp.

+ Có khả năng hoạch định kế hoạch tương lai cho tập thể, cho cá nhân.

+ Có sự nhạy cảm về công tác tổ chức, quản lý.

Để đáp ứng với xu thế đổi mới của nề Giáo dục hiện nay, người hiệu trưởng phải có khả năng xử lý thông tin; Phải xây dựng mạng lưới quan hệ, có giao tiếp tốt, phản hồi nhanh, người hiệu trưởng phải biết vận động và thuyết phục hơn ra lệnh, biết quyết đoán, trung thực và liêm khiết, biết tư duy sáng tạo và hành động hiệu quả.

* Đội ngũ giáo viên:

Đầu tiên phải kể đến nhận thức và tình cảm, thái độ của người giáo viên về trách nhiệm giảng dạy. Khi người quản lý quán triệt tốt vấn đề tư tưởng cho đội ngũ giáo viên thì họ sẽ có thái độ tích cực, nỗ lực phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp.

Tiếp đến là phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn của giáo viên. Người giáo viên tâm huyết với nghề, yêu thương học sinh sẽ giúp họ vượt qua khó khăn, nỗ lực tìm tòi phương pháp giáo dục học sinh có hiệu quả. Người giáo viên có kiến thức chuyên môn vững vàng nắm vững các kĩ năng dạy học sinh thành thạo sẽ tạo được uy tín trước học sinh, đồng nghiệp và phụ huynh. đức và tài của người giáo viên là hai nội dung có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo nên phẩm chất, nhân cách của người giáo viên, ngoài ra hoàn cảnh cá nhân, gia đình, thói quen học sinh cũng có nhiều ảnh hưởng đến hoạt động giảng dạy của giáo viên. Đó là điều mà hiệu trưởng cần lưu ý quan tâm đến trong công tác quản lý.

Như vậy, đội ngũ giáo viên là đội ngũ quyết định đến chất lượng giáo dục của nhà trường, nên cần đảm bảo giáo viên phải đủ về số lượng và đồng đều về chất lượng. Hiện nay giáo viên của các trường tiểu học trên địa bàn huyện Nậm Pồ đều có trình độ đạt chuẩn là 100% và trên chuẩn là 60%. tuy nhiên, đội ngũ giáo viên hiện nay còn một số hạn chế về trình độ ngoại ngữ, tin học, về ý thức khả năng đổi mới phương pháp dạy học, sự say mê nâng cao hiểu biết về tay nghề, Trình độ sử dụng thiết bị dạy học.

Trước tình hình trên quản lý có hiệu quả hoạt động dạy học, nâng cao chất lượng toàn diện, người hiệu trưởng cần có những biện pháp trước mắt và lâu dài để xây dựng đội ngũ. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, chuẩn về chất lượng, gắn bó với nhà trường, tâm huyết với nghề là nhiệm vụ của hiệu trưởng.

* Cơ chế phối hợp giữa nhà trường - gia đình và xã hội

Việc xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường - gia đình và xã hội là yếu tố không thể thiếu trong quá trình giáo dục cũng như trong dạy học môn

Tiếng Việt cho học sinh đặc biệt là học sinh ở các trường PTDTBT tiểu học thì nó càng trở lên quan trọng. Bởi vì, chỉ có sự phối hợp tốt giữa nhà trường, gia đình và xã hội mới tạo được môi trường giáo dục tốt nhất cho học sinh, tạo nhiều điều kiện tốt nhất để phát huy và nâng cao hiệu quả giáo dục.

Làm tốt vấn đề này chúng ta mới có thể khắc phục được tình trạng coi công tác giáo dục là việc riêng của ngành giáo dục như nhận định trong "Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 - 2010" Của Bộ GD&ĐT khi đánh giá những yếu kém của giáo dục hiện nay: "...Quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu của Đảng và Nhà nước chưa được nhận thức đầy đủ và thực sự chỉ đạo hành động trong một bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Giáo dục vẫn được xem như là công việc riêng của ngành giáo dục; chưa tạo ra được sự liên kết, phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp, các lực lượng xã hội và ngành giáo dục để phát triển sự nghiệp giáo dục; việc kết hợp giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình và giáo dục ngoài xã hội chưa được quan tâm đúng mức." Việc xây dựng cho được một cơ chế phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa nhà trường, gia đình và xã hội là yêu cầu cấp thiết để phát triển sự nghiệp giáo dục tại địa phương cũng như để tạo được một môi trường học môn Tiếng Việt lành mạnh, rộng khắp và lý thú nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh các trường PTDTBT tiểu học của huyện Nậm pồ.

Xem tất cả 127 trang.

Ngày đăng: 20/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí