khác, nhất là các NHTMCP trong việc thu hút tiền gửi của dân cư cũng như của các
doanh nghiệp và các định chế tài chính.
Chi nhánh NHNo &PTNT Tỉnh Phú Thọ đã xác định công tác huy động vốn là mục tiêu ưu tiên và là mặt trận hàng đầu trong hoạt động kinh doanh, tăng trưởng nguồn vốn và làm cơ sở cho tăng trưởng các hoạt động khác tại chi nhánh. Với phương châm đó, chi nhánh đã thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn bằng nhiều hình thức và kênh huy động khác nhau nhằm thu hút vốn tối đa phục vụ nhu cầu đầu tư và phát triển kinh tế.
Nhờ áp dụng nhiều chính sách đa dạng nói trên, trong 3 năm qua vốn huy động của chi nhánh đã có những chuyển biến tích cực, cơ cấu nguồn vốn cũng có sự thay đổi theo chiều hướng thuận lợi.
Về cơ cấu nguồn vốn
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2009 | Năm 2010 | Năm 2011 | So sánh 2010 – 2009 | So sánh 2011-2010 | ||||||
Số tiền | Tỷ trọng | Số tiền | Tỷ trọng | Số tiền | Tỷ trọng | Số tiền | % | Số tiền | % | |
1. NV huy động | 3.273 | 71,83 | 3.681 | 69,55 | 4.680 | 82,37 | 407 | 12,44 | 999 | 27,15 |
2. NV các dự án UTĐT TW | 225 | 4,94 | 256 | 4,85 | 239 | 4,21 | 31 | 13,91 | -17 | -6,63 |
3. NV từ NHNo Việt Nam | 1.058 | 23,23 | 1.355 | 25,60 | 762 | 13,41 | 296 | 27,97 | -593 | -43,77 |
Tổng nguồn vốn | 4.557 | 100 | 5.292 | 100 | 5.681 | 100 | 735 | 16,12 | 389 | 7,36 |
Có thể bạn quan tâm!
- Những Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn
- Kinh Nghiệm Của Một Số Nhtm Trên Thế Giới Trong
- Khái Quát Về Tình Hình Hoạt Động Của Chi Nhánh Nhno &
- Tình Hình Hoạt Động Dịch Vụ Của Nhno&ptnt Tỉnh Phú Thọ
- Cơ Cấu Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Trên Tổng Dư Nợ Giai Đoạn 2009-2011
- Tình Hình Doanh Số Thu Nợ Tín Dụng Trung Và Dài Hạn
Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ)
Qua số liệu trên, có thể nhận thấy: Trong những năm gần đây, chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Phú Thọ đã cố gắng trong việc mở rộng nguồn vốn, xác định rõ mục tiêu trọng tâm từng thời kỳ để xây dựng các giải pháp tổ chức thực hiện có hiệu quả. Cụ thể là tổng nguồn vốn của chi nhánh qua các năm đều tăng, năm 2009 nền
kinh tế có dấu hiệu phục hồi sau khủng hoảng kinh tế nên nguồn vốn của chi nhánh đạt 4.557,45 tỷ đồng. Năm 2010 nguồn vốn của chi nhánh đạt 5.292,03 tỷ đồng, song tốc độ tăng chỉ còn 16,12% so với năm 2009. Điều này là do năm 2010 nền kinh tế còn bị chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thêm vào đó giá vàng, giá Đôla Mỹ biến động bất thường. sự kiểm soát thiếu chặt chẽ lãi suất huy động của các NHTM, đặc biệt là NHTMCP, chỉ số CPI vượt mức dự kiến, lên đến hai con số đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc tăng trưởng nguồn vốn của ngân hàng. Bước sang năm 2011, mặc dù tình hình kinh tế, xã hội không thuận lợi, thực hiện Nghị quyết 11 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, song nguồn vốn của chi nhánh đạt khá cao: 5.681,35 tỷ đồng tăng 389,32 tỷ đồng so với năm 2010, tỷ lệ tăng 7,36% so với năm 2010.
Trong cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT Tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2009- 2011, nguồn vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất (từ 70%). Tuy nhiên trong cơ cấu nguồn vốn có sự thay đổi: Nếu như năm 2010, tỷ trọng nguồn vốn vay NHNo Việt Nam chiếm 25,6%, cao hơn 2,37% so với năm 2009 thì năm 2011, tỷ trọng này giảm xuống còn 13,4%, điều đó cho thấy chi nhánh tập trung huy động được nguồn vốn tại địa phương. Nguồn vốn các dự án ủy thác đầu tư năm 2011 đạt
239,42 tỷ đồng và giảm 17 tỷ đồng (tương ứng -6.63%) so với năm 2010 do Trụ sở
chính rút vốn của một số dự án khi chi nhánh đã hoàn thành thu hồi vốn đầu tư.
Về cơ cấu nguồn vốn huy động
Trong cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo đối tượng khách hàng thì tiền gửi dân cư luôn chiếm tỷ trọng cao nhất (khoảng 85%). Tiền gửi dân cư cũng tăng trưởng liên tục qua các năm. Năm 2011 tiền gửi dân cư đạt 3.950,85 tỷ đồng tăng so với năm 2010 là 830,07 tỷ đồng bằng 26.6%. Có được kết quả này là do nhiều năm trong công tác huy động vốn chi nhánh đã có nhiều giải pháp năng động, phù hợp nhằm duy trì và tăng trưởng nguồn vốn. Đặc biệt, chi nhánh chú trọng huy động tiền gửi dân cư thông qua các chương trình huy động tiết kiệm dự thưởng và có khuyến mại như Tiết kiệm “Hái lộc đầu xuân”, chương trình tiết kiệm dự thưởng “nhân dịp Giỗ tổ Hùng Vương năm 2011” với nhiều giải thưởng hấp dẫn. Tiền gửi dân cư cao giúp nguồn vốn ổn định, một phần chứng tỏ uy tín của ngân hàng được nâng cao.
Nguồn vốn huy động từ các tổ chức năm 2011 đạt 729,16 tỷ đồng, tăng
169,33 tỷ đồng so với năm 2010, chiếm tỷ trọng 15.58 % tổng nguồn vốn huy động.
Bảng 2.2:Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2009-2011
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2009 | Năm 2010 | Năm 2011 | So sánh 2010 - 2009 | So sánh 2011-2010 | ||||||
Số tiền | Tỷ trọng | Số tiền | Tỷ trọng | Số tiền | Tỷ trọng | Số tiền | % | Số tiền | % | |
Nguồn vốn huy động | 3.273 | 100 | 3.681 | 100 | 4.680 | 100 | 408 | 12,44 | 999 | 27,15 |
1. Theo đối tượng KH | ||||||||||
Dân cư | 2.783 | 85,03 | 3.121 | 84,79 | 3.951 | 84,42 | 338 | 12,12 | 830 | 26,60 |
Các tổ chức | 490 | 14,97 | 560 | 15,21 | 729 | 15,58 | 70 | 14,21 | 169 | 30,25 |
2. Theo loại tiền | ||||||||||
VNĐ | 3.036 | 92,74 | 3.426 | 93,07 | 4.428 | 94,61 | 390 | 12,84 | 1.002 | 29,26 |
Ngoại tệ quy đổi | 238 | 7,26 | 255 | 6,93 | 252 | 5,39 | 18 | 7,31 | -3 | -1,15 |
3.Theo thời gian | ||||||||||
<12 tháng | 1.784 | 54,52 | 2.070 | 56,23 | 2.977 | 63,61 | 286 | 15,96 | 907 | 43,8 |
>= 12 tháng | 1.489 | 45,48 | 1.611 | 43,77 | 1.703 | 36,39 | 122 | 8,21 | 92 | 5,7 |
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ)
Trong cơ cấu nguồn vốn huy động thì nguồn vốn huy động nội tệ trong giai đoạn 2009-2011 luôn giữ vai trò chủ yếu (trên 92%) với tốc độ tăng trưởng không ngừng. Năm 2011 chính sách chống đôla hóa của Chính phủ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh ngoại hối. Lãi suất gửi ngoại tệ giảm thấp (2%/năm), tỷ giá ổn định làm cho tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ngoại tệ giảm (1,15%) so với đầu năm. Năm 2011 nguồn vốn nội tệ đạt 4.427,93 tỷ đồng, tăng 1.002,34 tỷ đồng so với năm 2010 bằng 29,26%, chiếm tỷ trọng 94,61% nguồn vốn huy động, đạt 108% kế hoạch NHNo&PTNT Việt Nam giao năm 2011. Nguồn vốn ngoại tệ năm 2011 đạt 11,411 ngàn USD, giảm so với năm 2010 là 1,089 ngàn USD đạt 94% kế hoạch
năm 2011 (Ngoại tệ quy đổi VNĐ năm 2011 là 252,08 tỷ đồng giảm so với năm
2010 là 2,93 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 1,15%).
Trong điều hành lãi suất huy động giai đoạn 2009-2011, Chi nhánh đã bám sát diễn biến thị trường, lãi suất các NHTM trên địa bàn, đặt mục tiêu tài chính lên hàng đầu, điều hành lãi suất phù hợp, mang lại hiệu quả cao. Tuyên truyền vận động khách hàng gửi tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm học đường, tiết kiệm 12 tháng... Kết quả là nguồn vốn huy động đối với cả tiền huy động trên 12 và dưới 12 tháng qua các năm đều tăng. Điều này đã phần nào giúp cho chi nhánh tránh rủi ro lãi suất trong điều kiện lãi suất có nhiều biến động như những năm vừa qua.
2.1.4.2 Hoạt động tín dụng
Nếu như nghiệp vụ huy động vốn đóng vai trò là nền tảng thì nghiệp vụ sử dụng vốn lại là hoạt động quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Trong cơ cấu doanh thu của ngân hàng, nguồn thu từ hoạt động tín dụng
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Với nguồn vốn huy động liên tục tăng trưởng qua các năm, tốc độ tăng trưởng tín dụng của chi nhánh cũng liên tục tăng.
Xét về dư nợ tín dụng:
Bảng 2.3. Tình hình cho vay của chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Phú Thọ
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2009 | Năm 2010 | So sánh 2010 – 2009 | Năm 2011 | So sánh 2011 – 2010 | |||
Số tiền | % | Số tiền | % | ||||
Doanh số cho vay | 6.047,45 | 6.732,50 | 685,05 | 11,33 | 8.207,25 | 1.474,75 | 21,90 |
Doanh số thu nợ | 5.247,98 | 5.929,99 | 682,01 | 13 | 7.642,72 | 1.712,73 | 28,88 |
Dư nợ tín dụng | 4.322,62 | 5.125,13 | 802,51 | 18,57 | 5.689,66 | 564,53 | 11,01 |
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ)
Mặc dù năm 2010 tình hình kinh tế có nhiều biến động phức tạp, song chi nhánh đã thực hiện các giải pháp hữu hiệu để đẩy mạnh công tác tín dụng đạt hiệu quả cả về số lượng và chất lượng, trong năm 2010 hoạt động tín dụng vẫn đạt những
kết quả sau: Dư nợ tín dụng đạt 5.125,13 tỷ đồng, tăng 802,51 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng so với năm 2009 là 18,57%. Năm 2011 dư nợ tín dụng đạt 5.689,66 tỷ đồng tăng 564,53 tỷ đồng so với năm 2010, bằng 11,01%, đạt 100% kế hoạch năm, tổng dư nợ chiếm thị phần 30,3%, tăng 1,2% so đầu năm.
Qua 3 năm, ta thấy doanh số cho vay cũng như doanh số thu nợ của chi nhánh liên tục tăng. Năm 2010, doanh số cho vay đạt 6.732,50 tỷ đồng, tăng 11,33% so với năm 2009. Năm 2011, doanh số cho vay đạt 8.207,25 tỷ đồng tăng 1.474,75 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 21,90% so với năm 2010. Tốc độ tăng của doanh số cho vay năm 2011 cao hơn so với tốc độ tăng doanh số cho vay của năm 2010. Năm 2010 doanh số thu nợ đạt 5.929,99 tỷ đồng, tăng 682,01 tỷ đồng, bằng 13% so với năm 2009. Năm 2011 doanh số thu nợ đạt 7.642,72 tỷ đồng, tăng 1.712,73 tỷ đồng, bằng 28,88% so với năm 2010. Điều này cho thấy bên cạnh việc mở rộng tín dụng thì chi nhánh cũng tăng cường thu hồi nợ để tránh rủi ro cho ngân hàng. Tuy nhiên, chi nhánh cũng cần có những biện pháp tích cực hơn nữa để đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng ngân hàng.
Xét về cơ cấu tín dụng
Bảng 2.4: Cơ cấu tín dụng của NHNo tỉnh Phú Thọ
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2009 | Năm 2010 | Năm 2011 | ||||
Số tiền | Tỷ trọng | Số tiền | Tỷ trọng | Số tiền | Tỷ trọng | |
Tổng dư nợ tín dụng | 4.322,62 | 100 | 5.125,13 | 100 | 5.689,66 | 100 |
1. Theo loại tiền | ||||||
Đồng Việt Nam | 4.048,73 | 93,67 | 4.845,00 | 94,53 | 5.462,92 | 96,01 |
Ngoại tệ quy đổi | 273,887 | 6,33 | 280,13 | 5.47 | 226,74 | 3,99 |
2. Theo thời hạn cho vay | ||||||
Ngắn hạn | 2.204,36 | 51,00 | 2.624,35 | 51,21 | 3.056,77 | 53,73 |
Trung và dài hạn | 2.118,26 | 49,00 | 2.500,78 | 48,79 | 2.632,89 | 46,27 |
3.Theo thành phần KT | ||||||
Quốc doanh | 122,211 | 2,83 | 135,757 | 2,65 | 210,045 | 3,69 |
Ngoài quốc doanh | 4.200,41 | 97,17 | 4.989,37 | 97,35 | 5.479,62 | 96,31 |
Xét theo loại tiền cho vay, nhìn chung ngân hàng có xu hướng cho vay VNĐ cao hơn so với cho vay ngoại tệ. Trong giai đoạn 2009 -2011, tỷ trọng cho vay bằng đồng Việt Nam luôn chiếm tỷ trọng trên 93% trong tổng dư nợ tín dụng và có xu hướng tăng dần qua các năm. Điều này chứng tỏ, các giao dịch kinh tế trong nước bằng đồng Việt Nam trở nên sôi động hơn. Đây cũng có thể là hệ quả của chính sách chống tình trạng Đôla hóa do NHNN đưa ra.
Theo kỳ hạn tín dụng, ta thấy dư nợ cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn (trên 50%) và có xu hướng tăng dần trong tổng dư nợ tín dụng. Tuy nhiên, tỷ lệ cho vay ngắn hạn và cho vay T&DH tương đối cân bằng. Trong giai đoạn 2009 – 2011 mặc dù tín dụng T&DH liên tục tăng trưởng từ 2.118,26 tỷ đồng năm 2009 lên
2.632,89 tỷ đồng năm 2011, nhưng xét trong cơ cấu tổng dư nợ tín dụng thì tỷ trọng của tín dụng T&DH có xu hướng giảm dần từ 49% năm 2009 xuống còn 46,27% năm 2011. Điều này đồng nghĩa với việc tín dụng ngắn hạn tăng dần về số tuyệt đối và cả số tương đối. Bởi nhu cầu tín dụng ngắn hạn để đáp ứng sự thiếu vốn lưu động của các doanh nghiệp cũng như nhu cầu chi tiêu của cá nhân ngày càng tăng. Mặt khác, sự biến động của lãi suất trong những năm vừa qua cũng là nguyên nhân của tình trạng này.
Xét theo thành phần kinh tế, dư nợ ngoài quốc doanh trong giai đoạn 2009-2011 liên tục tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng cao (trên 96%) trong tổng dư nợ tín dụng. Năm 2011 dư nợ ngoài quốc doanh đạt 5.479,62 tỷ đồng chiếm 96,31% trong tổng dư nợ. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng ngoài quốc doanh vẫn chủ yếu là cho vay trong khi chưa khai thác hiệu quả về huy động vốn và bán chéo các sản phẩm dịch vụ khác dẫn đến hiệu quả chưa thực sự cao.
Xét về chất lượng tín dụng
Bảng 2.5 Tình hình nợ xấu của Chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Phú Thọ
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2009 | Năm 2010 | So sánh 2010 - 2009 | Năm 2011 | So sánh 2011 –2010 | |||
Số tuyệt đối | % | Số tuyệt đối | % | ||||
Dư nợ tín dụng | 4.322,621 | 5.125,127 | 800,506 | 18,51 | 5.689,66 | 564,533 | 11,02 |
Nợ xấu | 102,571 | 66,965 | -35,61 | -34,71 | 51,907 | -15,058 | -22,49 |
Tỷ lệ nợ xấu | 2,37 | 1,31 | -1,06 | - 44,73 | 0,91 | - 0,4 | -30.53 |
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ)
Trong nhiều năm qua chi nhánh luôn quan tâm và chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và đạt được những kết quả nhất định. Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2009-2011 có xu hướng giảm dần từ 2,37% năm 2009 xuống còn 1,31% năm 2010, đến năm 2011 tỷ lệ nợ xấu đã giảm rõ rệt còn 0,91% và nhỏ hơn tỷ lệ kế hoạch là 3%. Điều này cho thấy chất lượng tín dụng nói chung tại chi nhánh đã dần được