Kinh Nghiệm Của Một Số Nhtm Trên Thế Giới Trong


Giám sát tín dụng nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng như ban đầu dự đoán, hạn chế xảy ra tình trạng rủi ro đạo đức trong quan hệ tín dụng. Làm tốt công tác giám sát và xử lý tín dụng sẽ giúp ngân hàng phát hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực như sử dụng vốn sai mục đích, âm mưu tẩu tán, tài sản, lừa đảo ngân hàng... Đồng thời, qua việc luôn bám sát hoạt động của doanh nghiệp thì ngân hàng có thể có biện pháp giúp đỡ doanh nghiệp thông qua việc cung cấp những lời khuyên, những thông tin bổ ích, kịp thời hoặc trực tiếp giúp đỡ các doanh nghiệp khi gặp khó khăn bằng cách gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc cho vay thêm nhằm giúp cho việc thực hiện dự án của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, qua đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.

Công tác tổ chức của ngân hàng

Công tác tổ chức không chỉ tác động tới chất lượng tín dụng mà còn tác động tới mọi hoạt động của ngân hàng. Nếu công tác tổ chức không khoa học sẽ làm ảnh hưởng tới thời gian ra quyết định đối với món vay, không đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, không theo dõi sát sao được công việc. Sự phân công công việc nếu không hợp lý, khoa học sẽ dẫn đến sự không rõ ràng, chồng chéo khiến cho các cán bộ tín dụng ỷ lại, thiếu trách nhiệm đối với công việc của mình. Công tác tổ chức ở đây cũng đề cập tới vấn đề giao việc đúng người, đúng việc. Mỗi một cán bộ cần được giao cho công việc phù hợp để có thể phát huy hết khả năng; các bộ phận cần có sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ để công việc tiến hành nhanh chóng, chính xác.

Công nghệ Ngân hàng

Đây là một nhân tố tác động tới chất lượng tín dụng T&DH của ngân hàng, nhất là trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão hiện nay. Một ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại, được trang bị các phương tiện kỹ thuật chất lượng cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng. Đó là tiền đề để ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín dụng. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp


cho việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch, xây

dựng chính sách tín dụng có hiệu quả hơn.

Thông tin tín dụng

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.

Những thông tin chính xác về khách hàng sẽ giúp ích rất nhiều cho ngân hàng trong những công việc có liên quan đến việc cho vay, theo dõi và quản lý tiền vay. Thông tin càng chính xác, kịp thời, đầy đủ và toàn diện thì công tác tín dụng của ngân hàng càng được thực hiện tốt và các rủi ro sẽ được hạn chế ở mức thấp nhất có thể, chất lượng tín dụng được nâng cao hơn. Tuy nhiên nến thiếu thông tin tín dụng hoặc thông tin tín dụng không chính xác, kịp thời, chưa có danh sách phân loại doanh nghiệp, chưa có sự phân tích đánh giá doanh nghiệp một cách khách quan, đúng đắn sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng cao làm giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng.

1.3 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NHTM TRÊN THẾ GIỚI TRONG

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh tỉnh Phú Thọ - 5

VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN

Kinh nghiệm về xây dựng hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng hiệu quả

Để nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng T&DH nói riêng, thực tế cho thấy tầm quan trọng của quy trình chấm điểm tín dụng (hay còn gọi là: Xếp hạng tín dụng nội bộ(XHTDNB)) và phân loại khách hàng.

Vậy xếp hạng tín dụng được hiểu là những ý kiến đánh giá về rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng, thể hiện khả năng và thiện chí trả nợ (gốc, lăi hoặc cả hai) của đối tượng đi vay để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn thông qua hệ thống xếp hạng theo ký hiệu. Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng khách hàng và được xác định thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm, dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính có sẵn của khách hàng tại thời điểm chấm tín dụng



*Tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng


Đối với nhà đầu tư: XHTD giúp nhà đầu tư có thêm công cụ đánh giá rủi ro tín dụng, giảm thiểu chi phí thu thập, phân tích, giám sát khả năng trả nợ của các tổ chức phát hành trái phiếu, công cụ nợ.

Đối với doanh nghiệp: XHTD giúp các công ty mở rộng thị trường vốn trong và ngoài nước, giảm bớt sự phụ thuộc vào các khoản vay ngân hàng. XHTD cũng giúp duy trì sự ổn định nguồn tài trợ cho công ty, các công ty được xếp hạng cao có thể duy trì được thị trường vốn hầu như trong mọi hoàn cảnh, ngay cả khi thị trường vốn có những biến động bất lợi. XHTD càng cao thì chi phí vay (lãi suất) càng giảm, các nhà đầu tư sẵn sàng nhận một mức lăi suất thấp hơn cho một chứng khoán an toàn hơn. XHTD giúp cho nguồn tài trợ linh hoạt hơn, công ty phát hành có thể cơ cấu thời hạn và tổng giá trị chứng khoán phát hành một cách thích hợp.

Đối với ngân hàng: XHTD là cơ sở để quản trị rủi ro tín dụng nhằm hạn chế và giới hạn rủi ro ở mức mục tiêu. Đồng thời cũng hỗ trợ ngân hàng trong việc phân

loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, tiến tới mục đích tối đa hóa lợi nhuận và bảo vệ

sự ổn định của hệ thống ngân hàng.


Đối với chính phủ và thị trường tài chính: XHTD giúp thị trường tài chính minh bạch hơn, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế và tăng cường khả năng giám sát thị trường của chính phủ.

* Phương pháp xếp hạng tín dụng.


Để xếp hạng tín dụng, các tổ chức xếp hạng trên thế giới có thể sử dụng phương pháp chuyên gia hoặc mô hình toán học hoặc cả hai.

Phương pháp chuyên gia (analyst driven ratings): Một cách tổng quát, các tổ chức xếp hạng tín dụng sẽ phân công một nhà phân tích đứng đầu, kết hợp với một đội ngũ chuyên gia để đánh giá khả năng thanh toán nợ của đối tượng cần xếp hạng. Các nhà phân tích sẽ tìm kiếm thông tin trong các báo cáo của công ty, thông tin thị trường và cả thông tin từ phỏng vấn hay thảo luận với ban quản trị công ty. Họ sử


dụng những thông tin đó để đánh giá tình trạng tài chính, hoạt động kinh doanh, chính sách và các chiến lược quản trị rủi ro của toàn công ty, từ đó đưa ra hạng mức tín nhiệm cho công ty.

Phương pháp mô hì́ nh toán học xếp hạng tín dụng (model driven ratings): Một số tổ chức xếp hạng khác thì hầu như chỉ tập trung vào các dữ liệu định lượng mà họ kết hợp chặt chẽ chúng trong một mô hình toán học. Thông qua mô hình, các tổ chức xếp hạng có thể đánh giá chất lượng tài sản, khả năng sinh lợi, khả năng trả nợ dựa trên chủ yếu là các báo cáo tài chính được công bố kèm theo những điều chỉnh thích hợp.

* Một số mô h́ình chấm điểm và xếp hạng tín dụng


- Mô h́ình xếp hạng tín dụng của Moody’s, S&P và Fitch.


Moody’s Investors Service (Moody’s) và Standard & Poor's (S&P) là hai tổ chức tín nhiệm có uy tín và lâu đời tại Mỹ và cũng là những tổ chức tiên phong trong lĩnh vực xếp hạng tín nhiệm trên thế giới, sau đó có thêm Fitch Investors Service. Ngày nay, các tổ chức tín nhiệm này của Mỹ hoạt động trên các thị trường tài chính lớn và cả những thị trường mới nổi trên toàn cầu. Kết quả xếp hạng tín nhiệm của các tổ chức này được đánh giá rất cao.

-Phương pháp xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của Moody's và S&P


Phương pháp xếp hạng tín nhiệm của Moody’s tập trung vào bốn lĩnh vực chính là đánh giá môi trường ngành, đánh giá tình hình tài chính, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá khả năng quản trị doanh nghiệp chú trọng vào quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ.

-Phương pháp xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của Fitch


Giống như S&P, Fitch cũng xếp hạng doanh nghiệp dựa trên phân tích định tính và phân tích định lượng. Phương pháp phân tích của Fitch bao gồm phân tích dữ liệu tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong khoảng thời gian ít nhất là 5 năm. Mục tiêu chủ yếu trong cách tiếp cận của Fitch là phân tích so sánh


mà Fitch sử dụng để đánh giá sức mạnh của mỗi doanh nghiệp và rủi ro kinh doanh trong mối quan hệ với các doanh nghiệp khác trong cùng một nhóm các doanh nghiệp tương đồng. Thêm vào đó, phân tích độ nhạy cũng được thực hiện thông qua một vài kịch bản để đánh giá khả năng của doanh nghiệp khi đương đầu với những thay đổi trong môi trường kinh doanh. Một nhân tố xếp hạng then chốt theo Fitch là

tính linh hoạt tài chính mà nó dựa phần lớn vào khả năng tạo ra dò

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

ng tiền tự do từ

Qua kinh nghiệm hoạt động của một số mô hình chấm điểm tín dụng trên đang áp dụng phổ biến và mang hiệu quả cao tại Singapore cho thấy để phân loại khách hàng là doanh nghiệp, ngân hàng dựa vào hai nhóm chỉ tiêu là chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính.

+ Nhóm chỉ tiêu tài chính gồm: Vốn kinh doanh, doanh thu thuần, nhóm chỉ tiêu thanh khoản (khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh), nhóm chỉ tiêu năng lực hoạt động (vòng quay hàng tồn kho, vòng quay khoản phải thu, kỳ thu nợ bình quân, vòng quay tổng tài sản…) chỉ tiêu cân nợ (nợ phải trả/tổng tài sản, nợ phải trả/vốn chủ sở hữu…), các tỷ số đòn bẩy tài chính (Hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu, hệ số nợ so với tổng tài sản, hệ số nợ dài hạn, hệ số khả năng trả nợ...), nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh (lợi nhuận trước thuế/doanh thu, lợi nhuận trước thuế/vốn chủ sở hữu)…

+ Nhóm chỉ tiêu phi tài chính gồm: Năng lực điều hành, quản lý của nhà lãnh đạo doanh nghiệp, môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, môi trường kiểm soát nội bộ, tính khả thi của dự án kinh doanh, triển vọng ngành, giá trị thương hiệu của công ty, vị thế cạnh tranh (thị phần), tác động của môi trường vĩ mô…

Ngoài ra, lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng với ngân hàng cũng là một tiêu chí quan trọng trong việc cho điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Nhóm các chỉ tiêu ngân hàng thường xem xét là: tình hình phát sinh nợ quá hạn, số lần khách hàng gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số lần chậm trả lãi vay, mức độ hoạt động của tài khoản tiền gửi…


Trong việc xây dựng mô hình chấm điểm tín dụng, ngân hàng nên xét đến tính đặc thù và lợi thế của từng ngành kinh tế, triển vọng phát triển kinh tế của ngành... Trường hợp doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề thì phân loại theo ngành nghề, lĩnh vực nào đem lại tỷ trọng doanh thu lớn nhất cho doanh nghiệp.

Kết luận: Nhìn chung, các tổ chức xếp hạng tín nhiệm hàng đầu trên thế giới gồm Moody's, S&P, Fitch sử dụng chủ yếu phương pháp chuyên gia, đánh giá một cách toàn diện về nền kinh tế, ngành và công ty. Với chỉ tiêu phi tài chính được nỗ lực lượng hóa tối đa, chỉ tiêu tài chính được tính toán sau khi dữ liệu đă điều chỉnh để có thể so sánh với các doanh nghiệp tương đồng hoặc các doanh nghiệp trong ngành. Họ cũng chú trọng xem xét các nhóm tỷ số hơn bất kỳ tỷ số riêng lẻ nào và thiên về đánh giá dòng tiền thực chất mà doanh nghiệp tạo ra được với dòng tiền mà doanh nghiệp phải chi trả. Tuy nhiên, dù sử dụng phương pháp nào, mô h́ình toán học hay phương pháp chuyên gia, mỗi hệ thống xếp hạng tín nhiệm đều có một số khuyết điểm nhất định. Nếu như phương pháp định lượng cần sự hỗ trợ của các nhân tố mềm th́ì phương pháp chuyên gia, tự thân đã chứa đựng rủi ro do yếu tố chủ quan trong xếp hạng, chắc chắn 100% về khả năng trả nợ của doanh nghiệp là điều không thể làm được

Kinh nghiệm về xây dựng quy trình thẩm định và cho vay hợp lý

Quy trình thẩm định và cho vay một cửa đã bộc lộ nhiều hạn chế. Trong đó, hạn chế lớn nhất là cán bộ tín dụng vẫn thực hiện cả ba khâu cơ bản trong quá trình cho vay. Để hạn chế nhược điểm, sau khi tham khảo quy trình cho vay ở một số NHTM thì nên tách quy trình cho vay làm hai bộ phận:

- Bộ phận quan hệ khách hàng: chịu trách nhiệm tiếp thị chăm sóc, tìm hiều nhu cầu khách hàng, trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn nhưng không có trách nhiệm thẩm định và đề xuất đối với một khoản vay, thực hiện quản lý khoản vay sau khi cho vay.

- Bộ phận thẩm định và phê duyệt khoản vay: Thực hiện phân tích, đánh giá, định lượng rủi ro trước khi đề xuất lãnh đạo phê duyệt đối với một khoản vay.


Bên cạnh đó, cần chuẩn hóa phương pháp phân tích tín dụng theo hướng cho điểm tín dụng để xếp loại khách hàng hoặc sử dụng phương pháp các hệ thống chuyên gia, nghĩa là vận dụng nguyên tắc 5Cs trong thẩm định một dự án, tức là: Để tối đa hóa các kênh tín dụng, cần phân tích hoạt động của doanh nghiệp, mối quan hệ với giới tài chính và tập trung vào nguyên tắc 5Cs (năm từ tiếng Anh bắt đầu bằng chữ C) - nguyên tắc chung mà các chủ nợ thường dựa vào đó để đi đến quyết định cho vay vốn. Dưới đây là nội dung cụ thể của nguyên tắc đó:

+ Character (Tư cách người vay): Lịch sử hình thành và phát triển của một doanh nghiệp hoặc lịch sử hành nghề đối với cá nhân, lịch sử quan hệ tín dụng. Các tổ chức tài chính quyết định cho vay vốn dựa vào độ tin cậy và cá tính của bạn. Chính vì vậy, đơn thư đề nghị của bạn cần được trình bày một cách trung thực và rõ ràng. Cơ quan tài chính tiến hành xác minh, nếu phát hiện có chi tiết thiếu trung thực thì họ sẽ đặt vấn đề về độ tin cậy đối với bạn

+ Capacity(Năng lực): Cơ cấu tài chính và chiến lược đầu tư của khách hàng đối với khoản vay. Người cho vay luôn muốn biết về kỹ năng quản lý, sự nhạy bén trong kinh doanh và vị thế của người xin vay vốn trong địa hạt kinh doanh. Những tài năng, kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm, tham vọng, động lực, nghị lực, cam kết nào bạn muốn đem lại cho hoạt động kinh doanh của mình nhằm trụ vững và phát triển trong khi nhiều doanh nhân khác thất bại?...

+ Capital(Vốn): Mức vốn tự có của khách hàng có đủ đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định hay không? Khả năng tiếp cận của khách hàng đối với các nguồn vốn khác. Đầu tư vốn cổ phần hay vốn vay thêm thể hiện cam kết tài chính của doanh nghiệp bạn đối với hoạt động kinh doanh cụ thể. Người cho vay vốn nhìn vào giá trị ròng của công ty và các hệ số chuẩn mực về tài chính

+ Collateral (Bảo đảm tiền vay): Giá trị và tính thanh khoản của tài sản thế chấp. Người cho vay thường nhìn trước hết vào những nguồn lợi nhuận kinh doanh có thể có của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính của công ty cần bao hàm tất cả các khoản phải trả, cả thực tế lẫn đột xuất. Đồng thời, khoản tiền cho vay cần được đảm bảo bởi giá trị tài sản của công ty và hoạt động kinh doanh có triển vọng


+ Cycle or Conditions (Điều kiện): Khả năng ứng phó của khách hàng trước các thách thức, cách phòng vệ. Người cho vay luôn thận trọng, bảo thủ và luôn tính đến tình huống xấu nhất có thể xảy ra. Hãy xác định và giải thích rõ những điều kiện kinh tế, tình hình ngành và khả năng cạnh tranh dự kiến sẽ có tác động (cả tích cực lẫn tiêu cực) đến hoạt động của doanh nghiệp bạn.

Việc phân tích để đánh giá khách hàng, khoản vay cần được thực hiện một cách thường xuyên để kịp thời phát hiện và khắc phục sai sót. Đồng thời, là cơ sở để ban hành chính sách tín dụng phù hợp với từng thời kỳ cụ thể, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng.

Hệ thống XHTDNB là công cụ quan trọng giúp NHTM đánh giá, thẩm định khách hàng toàn diện trước, trong và sau khi cấp tín dụng, là công cụ để phân loại nợ theo chuẩn quốc tế cũng như làm căn cứ để định giá theo rủi ro. Vì thế, từ việc tiếp thu học hỏi những kinh nghiệm của các mô hình trên thế giới giúp ta rút ra những bài học kinh nghiệm thiết thực để hoàn thiện hệ thống XHTDNB tại các ngân hàng thương mại Việt Nam góp phần quan trọng để nâng cao chất lượng tín dụng ở các tổ chức tín dụng, Cụ thể :

Thứ nhất, kinh nghiệm cần hoàn thiện mô hình tổ chức và nhân sự


Chất lượng của XHTDNB phụ thuộc lớn vào mô hình tổ chức và đội ngũ nhân sự của chính NHTM. NHTM cần hoàn thiện mô hình tổ chức theo hướng tuân thủ các nguyên lý về quản trị doanh nghiệp (corporate governance) đảm bảo phân tách rõ trách nhiệm giữa các bộ phận liên quan trong việc quản lý rủi ro và tránh xung đột lợi ích (phân tách chức năng front-middle-back). Mô hình tổ chức phải đặc biệt lưu ý việc phân quyền chức năng (độc lập và kiểm soát chéo) và tách biệt giữa các vòng kiểm soát (vòng 1: đơn vị kinh doanh; vòng 2: bộ phận kiểm soát rủi ro và vòng 3: bộ phận kiểm toán nội bộ) đảm bảo tính độc lập, khách quan của công tác XHTDNB. Bên cạnh đó, để đáp ứng các yêu cầu mới, hướng tới chuẩn mực quản trị rủi ro tín dụng theo Basel 2, các cán bộ thực hiện XHTD phải chuyên sâu nghiệp vụ

Xem tất cả 136 trang.

Ngày đăng: 05/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí