Tình Hình Hoạt Động Dịch Vụ Của Nhno&ptnt Tỉnh Phú Thọ


nâng cao qua các năm đặc biệt là năm 2011 với quyết tâm chỉ đạo và đôn đốc xử lý thu hồi nợ tích cực nên chi nhánh đã giảm thấp được tỷ lệ nợ xấu một cách rõ rệt vượt kế hoạch mục tiêu đề ra.

2.1.4.3 Hoạt động khác

Hoạt động dịch vụ có những bước phát triển mạnh mẽ theo hướng ngân hàng hiện đại. Chi nhánh tổ chức vận hành đường truyền thông suốt để phục vụ các giao dịch trực tuyến: IPCAS, ATM, Thanh toán liên ngân hàng, Thanh toán bù trừ, Internet phục vụ nghiệp vụ mới (ABIC, Prunet, Western Union…) góp phần không nhỏ và kết quả hoạt động dịch vụ của ngân hàng.

Bảng 2.6 Tình hình hoạt động dịch vụ của NHNo&PTNT Tỉnh Phú Thọ


Đơn vị: Tỷ đồng



Chỉ tiêu


Năm

2009


Tỷ trọng (%)


Năm

2010


Tỷ trọng (%)


Năm

2011


Tỷ trọng (%)

So sánh

2010 – 2009

So sánh

2011-2010

Số

tiền


%

Số

tiền


%

Thu từ dịch vụ

thanh toán


7,62


60,48


12,21


65,50


17,15


61,38


4,59


60,24


4,94


40,46

Thu từ nghiệp

vụ bảo lãnh


0,63


5,00


1,13


6,06


1,53


5,48


0,50


79,37


0,40


35,40

Thu từ HĐKD

ngoại hối


2,35


18,65


2,51


13,47


2,44


8,73


0,16


6,81


-0,07


-2,79

Thu từ hoạt

động khác


2,00


15,87


2,79


14,97


6,82


24,41


0,79


39,50


4,03


144,44

Tổng cộng

12,60

100

18,64

100

27,94

100

6,04

47,94

9,29

49,89

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh tỉnh Phú Thọ - 8


Qua bảng số liệu trên ta thấy thu dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế không ngừng tăng trưởng và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu các dịch vụ của ngân hàng giúp ngân hàng thực hiện tốt chức năng thanh toán của mình trong nền


kinh tế. Thu từ dịch vụ thanh toán năm 2010 đạt 12,21 tỷ đồng chiếm 65,50% tổng thu dịch vụ và tăng 4,59 tỷ đồng so với năm 2009 tương ứng tăng 60,24%. Năm 2011, thu từ dịch vụ thanh toán đạt 17,15 tỷ đồng chiếm 61,38% tổng thu dịch vụ và tăng 4,94 tỷ đồng so với năm 2010, tương ứng tốc độ tăng trưởng là 40,46%.

Về nghiệp vụ bảo lãnh, giai đoạn 2009-2011 thu phí dịch vụ cũng không ngừng tăng trưởng từ 0,63 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 5,00% trong tổng thu dịch vụ năm 2009 lên 1,53 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 5,48 % năm 2011.

Hoạt động kinh doanh ngoại hối chịu ảnh hưởng của hoạt động tài chính quốc tế. Năm 2011, chính sách chống đôla hóa của Chính phủ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh ngoại hối. Lãi suất gửi ngoại tệ giảm thấp (2%/năm) làm cho tốc độ tăng trưởng của ngoại tệ giảm (1,15%) so với đầu năm. Năm 2011, tình hình kinh tế, chính trị diễn biến phức tạp, giá dầu thô, giá nguyên vật liệu đầu vào của sản xuất tăng cao, nguồn vốn giải ngân bằng USD giảm, xuất hiện tình trạng găm giữ ngoại tệ không gửi hoặc bán cho ngân hàng đã ảnh hưởng không nhỏ đến thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối của chi nhánh. Thu nhập kinh doanh ngoại hối năm 2011 chỉ đạt 2,44 tỷ đồng giảm 0,07 tỷ đồng, tương ứng giảm 2,79% so với năm 2010.

Thu nhập từ hoạt động khác năm 2011 đạt 6,82 tỷ đồng chiếm 24,41 % tổng thu nhập dịch vụ của chi nhánh. Ngoài ra công tác dịch vụ và Marketing ngân hàng cũng luôn quan tâm, công tác kiểm tra – kiểm soát nội bộ, công tác hành chính nhân sự để hỗ trợ đắc lực cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững của chi nhánh.

2.1.4.4. Kết quả hoạt động kinh doanh

Trong những năm qua vượt qua mọi khó khăn thử thách, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ không ngừng tăng trưởng. Lợi nhuận trước thuế diễn biến theo chiều hướng tăng dần qua các năm:


Bảng 2.7:Kết quả hoạt động KD chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ

Đơn vị: Tỷ đồng



Chỉ tiêu


Năm

2009


Năm

2010


Năm

2011

So sánh

2010 – 2009

So sánh

2011 – 2010

Số tiền

%

Số tiền

%

Thu nhập

625,82

943,69

1.375,69

317,87

50,79

432,00

45,78

Trong đó: Thu từ

HĐTD


563,44


846,8


1.225,48


283,36


50,29


378,68


44,72

Chi phí

510,48

778,67

1.142,87

268,19

52,54

364,20

46,77

Lợi nhuận trước

thuế


115,34


165,02


232,82


49,67


43,07


67,8


41,08

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ)

Năm 2009 lợi nhuận trước thuế đạt 115,34 tỷ đồng. Bước sang năm 2010 lợi nhuận trước thuế đạt 165,019 tỷ đồng tăng 49,67 tỷ đồng so với năm 2009, tương ứng tăng 43,07%. Năm 2011 lợi nhuận trước thuế đạt 232,82 tỷ đồng tăng 67,8 tỷ đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 41,08%. Ta thấy: thu nhập từ hoạt động tín dụng luôn góp phần quan trọng quyết định tổng thu nhập của ngân hàng qua các năm. Có thể nói trong giai đoạn qua dù gặp nhiều khó khăn nhưng kết quả kinh doanh của ngân hàng vẫn không ngừng tăng trưởng ổn định. Đó là kết quả của sự cố gắng, nỗ lực của tất cả các cán bộ, công nhân viên vì sự phát triển bền vững của chi nhánh.

2.1.5 Quy trình tín dụng trung và dài hạn tại NHNo & PTNT tỉnh Phú Thọ

Bước 1: Tiếp nhận, tư vấn và hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn

Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu: CBTD hướng dẫn khách hàng đăng ký về thông tin khách hàng và tiếp nhận yêu cầu vay vốn, tìm hiểu sơ bộ các điều kiện để tư vấn cho khách hàng thiết lập hồ sơ vay vốn.

Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: CBTD hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ xin vay.


CBTD tiếp nhận hồ sơ vay vốn và kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa rõ ràng thì CBTD đề nghị khách hàng bổ sung. Trường hợp hồ sơ không hợp pháp, hợp lệ, không đầy đủ thì báo cáo Lãnh đạo để có Thông báo từ chối cho vay trong thời gian 3 ngày làm việc tiếp theo và nhập các thông tin cần thiết vào hệ thống điện toán theo quy định.

Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn

CBTD thẩm định hồ sơ vay vốn theo những nội dung sau:

+ Đánh giá chung về khách hàng trên các khía cạnh như năng lực pháp lý, mô hình tổ chức bố trí lao động, quản trị điều hành của doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh và các rủi ro chủ yếu.

+ Tình hình tài chính của khách hàng gồm: đánh giá sự chính xác, trung thực của BCTC, phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính, phân tích các tồn tại, nguyên nhân, Dự án SXKD, khả năng vay trả, bảo đảm tiền vay.

+ Xác định nhu cầu vay vốn, phương thức cho vay và kế hoạch giải ngân trả nợ: Trên cơ sở phân tích dự án SXKD, khả năng vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, tính khả thi của dự án, phương án, giá trị TSĐB cũng như các biện pháp khác, CBTD phải xác định tổng nhu cầu vốn để thực hiện dự án, khả năng tự lực của khách hàng và phần vốn ngân hàng sẽ cho vay. Xác định dự án cho vay phù hợp với tính chất cấp tín dụng theo quy định và dự kiến kế hoạch, biện pháp giải ngân.

+ Xác định kế hoạch trả nợ: thời hạn cho vay, kỳ hạn nợ cụ thể. Xác định lãi suất cho vay và phương thức trả gốc, trả lãi. Xem xét khả năng nguồn vốn, cung ứng ngoại tệ… của Chi nhánh.

+ CBTD cùng Trưởng phòng phối hợp với bộ phận chức năng để xem xét về các nội dung, điều kiện thanh toán, hình thức thanh toán… đối với khoản vay thanh toán khác hệ thống hoặc thanh toán với nước ngoài.

CBTD phải lập báo cáo thẩm định, tái thẩm định, ghi rõ ý kiến và đề xuất theo mẫu và trình Trưởng phòng xem xét, kiểm tra và đồng thời nhập các thông tin vào hệ thống điện toán theo quy định với những khoản vay thuộc thẩm quyền phán quyết của Chi nhánh. Còn đối với các khoản vay vượt quyền phán quyết của Chi


nhánh cho vay thì ngoài các việc trên thì CBTD phải viết thêm Bản tóm tắt dự án và trình toàn bộ hồ sơ cho Trưởng phòng xem xét, kiểm tra trước khi trình Hội đồng Tín dụng.

Bước 3: Xét duyệt cho vay

Xét duyệt cho vay:

Trường hợp khoản vay thuộc quyền phán quyết đã được phân cấp của Chi nhánh, Lãnh đạo Chi nhánh cho vay xem xét hồ sơ do Trưởng phòng trình để quyết định. Nếu đồng ý cho vay hoặc đồng ý cho vay có thêm điều kiện thì phê duyệt rõ các nội dung (số tiền cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay…và các điều kiện thêm nếu có). Nếu không đồng ý cho vay thì ghi ý kiến không đồng ý phê duyệt, lý do vào Tờ trình và chuyển trả hồ sơ cho bộ phận Thẩm định. Trường hợp cần thiết, tuy khoản vay vẫn thuộc quyền phán quyết người có thẩm quyền phê duyệt vẫn có thể đề nghị thành lập Hội đồng Tín dụng để quyết định việc cho vay. Trong trường hợp khoản vay vượt quyền phán quyết của Chi nhánh thì trên cơ sở báo cáo thẩm định, bản tóm tắt dự án, bộ hồ sơ vay vốn… ý kiến đề xuất của CBTD và Trưởng phòng, Hội đồng tín dụng Chi nhánh cho vay sẽ xem xét và quyết định.

Hoàn chỉnh các thủ tục khác theo quy định: Căn cứ nội dung phê duyệt của

cấp có thẩm quyền, CBTD tiến hành một trong các công việc sau:

+ Trường hợp từ chối cho vay: Căn cứ lý do không cho vay của cấp có thẩm quyền CBTD soạn thảo Thông báo từ chối cho vay, trình Trưởng phòng xem xét trước khi trình Lãnh đạo ký gửi khách hàng.

+ Trường hợp phải bổ sung thêm một số điều kiện: bổ sung, chỉnh sửa làm rõ thêm một số nội dung thẩm định. Yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ, tài liệu và kiểm tra, thẩm định các hồ sơ, tài liệu này, bổ sung chỉnh sửa Báo cáo thẩm định và trình cho Trưởng phòng xem xét trước khi tiếp tục trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Thời gian thẩm định xét duyệt cho vay đối với các khoản vay T&DH là không quá 15 ngày làm việc kể từ khi NHNo nơi cho vay nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của NHNo, NHNo nơi


cho vay phải có ý kiến trả lời khách hàng về quyết định cho vay, từ chối cho vay hoặc lập hồ sơ trình lên Ngân hàng cấp trên đối với các khoản vay vượt quyền phán quyết.

Bước 4: Ký kết hợp đồng

Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay

Sau khi nhận được quyết định phê duyệt cho vay của cấp có thẩm quyền, CBTD soạn thảo nội dung hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay trình cấp trên xem xét, ký duyệt và chỉnh sửa lại nếu có yêu cầu của cấp trên.

Làm thủ tục giao, nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm tiền vay.

Kết thúc bước này, CBTD và người có thẩm quyền phải nhập đầy đủ các thông tin

vào hệ thống điện toán theo quy định.

Bước 5: Giải ngân, theo dõi, giám sát sử dụng vốn vay, TSĐB

Giải ngân: Trước khi thực hiện giải ngân, CBTD phải kiểm tra kỹ việc thực hiện các thủ tục về bảo đảm tiền vay và yêu cầu khách hàng cung cấp các hồ sơ, chứng từ về mục đích sử dụng tiền vay để giải ngân và trình cấp trên để duyệt giải ngân, sau đó tiền hành giải ngân.

Theo dõi, kiểm tra khoản vay:

CBTD thường xuyên quản lý theo dõi khoản vay về việc sử dụng tiền vay có đúng mục đích, đúng tiến độ không, quá trình SXKD có những thay đổi bất lợi, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ...đồng thời theo dõi và kiểm tra việc bảo đảm tiền vay. Quá trình này cho phép ngân hàng thu thập thêm các thông tin về khách hàng và đưa ra những cách xử lý thích hợp khi cần thiết.

Bước 6: Thu nợ, thu lãi, phí và xử lý phát sinh

CBTD phải thường xuyên theo dõi việc thực hiện hợp đồng tín dụng của khách hàng và thông báo trả nợ gốc, lãi, phí (nếu có) cho khách hàng trước 5 ngày làm việc. Các khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Một số trường hợp, các khoản tín dụng không hoàn trả hoặc không hoàn trả đủ, đúng hạn. Việc xem xét, tìm nguyên nhân là rất quan trọng để giúp


ngân hàng kịp thời đưa ra các quyết định mới liên quan đến tính an toàn của khoản

tín dụng.

- Trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, cố tình nợ nần dây dưa hoặc làm ăn yếu kém không còn phương cách cứu vãn, ngân hàng áp dụng phương án thanh lý, tức là sử dụng các biện pháp có thể được để thu hồi khoản nợ, bao gồm phong tỏa và bán các tài sản thế chấp, tước đoạt khoản tiền gửi...

- Trường hợp khách hàng có khó khăn về tài chính, song vẫn kiên quyết tìm cách khắc phục để trả nợ, ngân hàng sẽ xem xét và đưa ra quyết định phù hợp có thể gia hạn nợ, giảm lãi hoặc cho vay thêm...tùy trường hợp cụ thể.

Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng

Tất toán khoản vay: Khi khách hàng trả hết nợ, CBTD phải đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí… giữa chứng từ giấy và hệ thống điện toán để tất toán khoản vay.

Giải tỏa các hợp đồng bảo đảm tài sản

- Kiểm tra tình trạng giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố.

- Thủ tục xuất kho giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố: CBTD lập biên bản giao trả tài sản bảo đảm nợ vay trình Trưởng phòng xem xét trước khi trình lãnh đạo ký duyệt. Đối với tài sản cầm cố, thế chấp trên cơ sở biên bản giao nhận khi cầm cố, các bên ký nhận việc giao, trả.

Thanh lý hợp đồng tín dụng:

Thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đã ký kết. Khi bên vay trả xong nợ gốc và lãi thì hợp đồng tín dụng đương nhiên hết hiệu lực và các bên không cần lập biên bản thanh lý hợp đồng tín dụng. Trường hợp bên vay yêu cầu, CBTD soạn thảo biên bản thanh lý hợp đồng trình Trưởng phòng kiểm tra, xem xét trước khi trình lãnh đạo ký biên bản. Trong quá trình thực hiện cho vay, các bộ phận có liên quan phải có biện pháp phối hợp chặt chẽ để kịp thời xử lý những trường hợp phát sinh ngoài những điều kiện đã được phê duyệt.


2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI

NHNo & PTNT TỈNH PHÚ THỌ

Hơn 20 năm hoạt động NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ đã đóng góp một vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh. Ngân hàng đã tạo ra uy tín rất lớn bởi đội ngũ cán bộ có năng lực, nhiệt tình với công việc đồng thời có phong cách giao dịch lịch sự, niềm nở với khách hàng, luôn tạo cho khách hàng sự hài lòng và cảm thấy an toàn khi sử dụng các dịch vụ của .Ngân hàng. Trong quá trình hoạt động, chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ luôn xác định kinh doanh tín dụng giữa vai trò chủ đạo, trong đó tín dụng T&DH là một kênh tín dụng được quan tâm chú ý đặc biệt. Chi nhánh đã có nhiều cố gắng trong việc đơn giản hóa các thủ tục và thời gian trình duyệt nhưng vẫn đảm bảo những nguyên tắc an toàn tối thiểu cần thiết, cải thiện cơ bản mối quan hệ khách hàng – Ngân hàng. Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn nên hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh gặp không ít những trở ngại. Bởi vậy, vì lợi ích của hai bên, trên cơ sở cân đối lãi suất đầu vào đầu ra, Ngân hàng chủ động áp dụng lãi suất ưu đãi linh hoạt cho khách hàng. Vốn T&DH thực sự tập trung cho những ngành kinh tế mũi nhọn, kinh tế nông nghiệp, nông thôn, đúng hướng, đúng yêu cầu, phục vụ kịp thời nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, góp phần củng cố phát triển kinh tế địa phương.

Tuy nhiên để đo lường kết quả cụ thể mà chi nhánh NHNo&PTNT đã triển khai trong hoạt động tín dụng T&DH thời gian qua, ta cần đi xem xét một số chỉ tiêu định lượng sau:

Xem tất cả 136 trang.

Ngày đăng: 05/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí