Cơ Cấu Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Trên Tổng Dư Nợ Giai Đoạn 2009-2011


Huy động vốn trung và dài hạn

Bảng 2.8: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn giai đoạn

Đơn vị: Tỷ đồng




Chỉ tiêu

Năm

2009

Năm

2010

So sánh 2010 -2009

Năm

2011

So sánh 2011 – 2010

Số tiền

%

Số tiền

%

Tổng vốn

huy động


3.273,47


3.680,60


407,13


12,44


4.680,01


999,41


27,15

Ngắn hạn

1.784,59

2.069,45

284,87

15,96

2.977,01

907,55

43,85

T&DH

1.488,88

1.611,15

122,26

8,21

1703,00

91,85

5,70

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh tỉnh Phú Thọ - 9


(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ)

Qua bảng số liệu trên cho thấy trong cơ cấu huy động vốn của chi nhánh thì nguồn vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn so với nguồn vốn trung và dài hạn. Năm 2009, nguồn vốn ngắn hạn là 1.784,59 tỷ đồng chiếm 54,52% trong khi đó vốn trung và dài hạn là 1.488,88 tỷ đồng chiếm 45,48% trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh. Năm 2010, nguồn vốn huy động ngắn hạn tăng 15,96% so với năm 2009 chiếm tỷ trọng 56,23%, trong khi nguồn vốn trung và dài hạn lại tăng rất ít chỉ tăng 8,21%, chiếm tỷ trọng 43,77%. Năm 2011, diễn biến cơ cấu nguồn vốn theo thời gian tương tự như năm 2010: nguồn vốn ngắn hạn tăng 43,85%, nguồn vốn T&DH chỉ tăng 5,7%. Nguyên nhân là do biến động lãi suất không ngừng của thị trường, lãi suất dài hạn thấp và không hấp dẫn bằng lãi suất ngắn hạn. Điều này có thể gây bất ổn trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh nếu chi nhánh muốn mở rộng hoạt động cho vay trung và dài hạn.

Nhìn chung cơ cấu vốn huy động của chi nhánh tương đối ổn định đó là kết quả của

nỗ lực không ngừng của chi nhánh qua các năm nhưng xu hướng đang giảm dần.


Dư nợ cho vay trung và dài hạn



Nhìn chung dư nợ tín dụng T&DH giai đoạn 2009-2011 có xu hướng tăng nhưng tỷ trọng dư nợ tín dụng T&DH trên tổng dư nợ tín dụng lại có chiều hướng giảm dần. Điều này có thể do những năm gần đây nền kinh tế luôn biến động khiến cho hoạt động tín dụng trở nên rủi ro hơn, các doanh nghiệp rơi vào tình trạng khó khăn, ít có các dự án mới hiệu quả. Do đó, các ngân hàng đều có xu hướng giảm bớt các khoản tín dụng T&DH để đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng, chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ cũng không ngoại lệ.

Qua bảng số liệu dưới ta có thể, tỷ trọng dư nợ tín dụng T&DH qua các năm thấp hơn tín dụng ngắn hạn, cụ thể: Năm 2009, năm 2010, Chính phủ đưa ra các gói hỗ trợ lãi suất trong đó có khuyến khích đầu tư trung và dài hạn, đầu tư nông nghiệp, nông thôn nên dư nợ trung và dài hạn có sự tăng trưởng mạnh.


Bảng 2.9: Cơ cấu tín dụng trung và dài hạn trên tổng dư nợ giai đoạn 2009-2011

Đơn vị: Tỷ đồng



Chỉ tiêu


Năm

2009


Tỷ trọng (%)


Năm

2010


Tỷ trọng (%)


Năm

2011


Tỷ trọng (%)

So sánh

2010-2009

So sánh

2011-2010

Số

tiền


%

Số

tiền


%

Tổng dư nợ tín

dụng


4.323


100


5.125


100


5.690


100


802


18,55


565


11,02

Dư nợ ngắn hạn

2.205

51,01

2.625

51,21

3.057

53,72

420

19,05

432

16,46

Dư nợ T&DH

2.118

48,99

2.500

48,79

2.633

46,28

382

18,04

133

5,32

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ)

Năm 2010 tín dụng T&DH chiếm 48,79%, tín dụng ngắn hạn chiếm 51,21%. Năm 2011, khi không còn các gói hỗ trợ lãi suất để mở rộng sản xuất kinh doanh, dư nợ cũng tăng chậm, tín dụng T&DH đạt 2.633 tỷ đồng, về số tuyệt đối tăng 133 tỷ đồng, về số tương đối tăng 5,32% so với năm 2010 nhưng trong cơ cấu tín dụng thì tín dụng T&DH chỉ chiếm 46,28% trong khi tín dụng ngắn hạn chiếm tới 53,72%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng trưởng tín dụng ngắn hạn trong năm 2011 là 16,48% cao hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng T&DH hạn chỉ đạt 5,32%.



Bước sang năm 2011 tình hình tiếp tục diễn ra như năm 2010 và tốc độ tăng trưởng của tín dụng ngắn hạn vẫn cao hơn tốc độ tăng trưởng của tín dụng T&DH là 11%. Điều này cho thấy để đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng trước những biến động liên tục của nền kinh tế, chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ đã tập trung vào tín dụng ngắn hạn nhằm hạn chế rủi ro về tín dụng và rủi ro lãi suất.

Xét cơ cấu tín dụng T&DH theo loại tiền, ta thấy: các hợp đồng tín dụng T&DH của chi nhánh chủ yếu được giải ngân bằng VNĐ và có xu hướng tăng dần. Tín dụng T&DH bằng VNĐ tăng cả về số tuyệt đối và số tương đối.

Bảng 2.10: Cơ cấu tín dụng trung và dài hạn giai đoạn 2009-2011

Đơn vị: Tỷ đồng



Chỉ tiêu

Năm

2009

Tỷ trọng

Năm

2010

Tỷ trọng

Năm

2011

Tỷ trọng

So sánh 2010-2009

So sánh 2011-2010

Số tiền

%

Số tiền

%

Tổng dư nợ

T&DH


2.118,26


100


2.500,78


100


2.632,89


100


382,53


18,06


132,11


5,28

1. Theo loại

tiền











VNĐ

1.989,49

93,92

2.397,28

95,86

2.572,86

97,72

407,79

20,50

175,58

7,32

Ngoại tệ quy

đổi


128,76


6,08


103,50


4,14


60,02


2,28


-25,27


-19.62


-43,48


-42,00

2.Theo thành

phần KT











Quốc doanh

25,44

1,20

44,86

1,79

46,99

1,78

19,43

76,36

2,13

4,74

Ngoài quốc

doanh


2.092,82


98,8


2.455,92


98,21


2.585,90


98,22


363,09


17,35


129,98


5,29

3. Theo

ngành












Nông nghiệp


970,208


45,8


1.245,78


49,82


1.316,45


50,00


275,57


28,4


70,67


5,67

CN-XD

200,386

9,46

102,045

4,08

96,82

3,68

-98,34

-49,08

-5,23

-5,12

TN- DV

631,675

29,82

752,09

30,07

832,56

31,62

120,42

19,06

80,47

10,70

Ngành khác

315,986

14,92

400,869

16,03

387,06

14,70

84,88

26,86

-13,81

-3,44

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ)


Năm 2009 tín dụng T&DH bằng VNĐ chỉ là 1.989,49 tỷ đồng chiếm 93,92% trong tổng dư nợ tín dụng T&DH thì sang năm 2010 đã đạt 2.397,28 tỷ đồng chiếm 95,86%, tăng 407,79 tỷ đồng tương ứng 20,5% so với năm 2009. Năm 2011 dư nợ tín dụng T&DH nội tệ đạt 2.572,86 tỷ đồng chiếm 97,72% và so với năm 2010 thì tăng về số tuyệt đối là 175,58 tỷ đồng, tăng về số tương đối là 7,32%. Như vậy tốc độ tăng trưởng trung bình của tín dụng T&DH bằng đồng Việt Nam của chi nhánh giai đoạn 2009-2011 là 14%. Sự tăng trưởng tín dụng T&DH bằng nội tệ phù hợp với đặc điểm tín dụng của địa phương và định hướng tăng trưởng tín dụng của NHNo Việt Nam.

Ngược lại, dư nợ tín dụng T&DH giải ngân bằng ngoại tệ lại có xu hướng giảm cả về số tuyệt đối và số tương đối. Năm 2009, vay T&DH bằng ngoại tệ đạt 128,76 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 6,08% trong cơ cấu tín dụng T&DH thì đến năm 2011 chỉ còn 60,02 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 2,28%. Tốc độ giảm trung bình của dư nợ tín dụng T&DH bằng ngoại tệ giai đoạn 2009-2011 là trên 31%. Điều này là do trong những năm vừa qua từ khủng hoảng tài chính toàn cầu, giá cả biến động thất thường, giá dầu ,giá vàng, tỷ giá tăng, làm cho khách hàng khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng khi vay vốn bằng đồng ngoại tệ, nên ngân hàng đã chủ động giảm dư nợ tín dụng T&DH bằng ngoại tệ để hạn chế rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro tỷ giá nói riêng.



60

50

40

30

20

10

0

58.71

45.8

49.82

29.82

30.07

9.46

4.08

3.68

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Trong cơ cấu tín dụng T&DH phân theo ngành của chi nhánh thì ngành chiếm

tỷ trọng cao nhất là ngành nông nghiệp. Tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn ngành nông nghiệp giai đoạn 2009-2011 trung bình khoảng 47%. Điều này phản ánh đúng đặc thù của NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và NHNo&PTNH tỉnh Phú Thọ nói riêng là hoạt động chủ yếu nhằm mục tiêu phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tỷ trọng tín dụng T&DH đối với ngành công nghiệp và xây dựng có xu hướng giảm dần từ 9,46% năm 2009 đến năm 2011 chỉ còn chiếm 3,68% trong tổng dư nợ tín dụng T&DH. Ngược lại ngành thương nghiệp và dịch vụ thì tỷ trọng dư nợ T&DH có chiều hướng tăng dần từ 29,82% năm 2009 đến năm 2011 đạt 31,62%. Kết quả này phần nào phản ánh xu hướng chuyển dịch kinh tế trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2009- 2011.


Hệ số sử dụng vốn trung và dài hạn


Bảng 2.11: Hệ số sử dụng vốn trung và dài hạn giai đoạn 2009-2011


Đơn vị: Tỷ đồng



Chỉ tiêu


Năm 2009

Năm

2010

So sánh

2010 – 2009

Năm

2011

So sánh

2011 – 2010

Số tiền

%

Số tiền

%

Dư nợ trung và

dài hạn


2.118,26


2.500,78


382,53


18,06


2.632,89


132,11


5,28

Nguồn vốn

T&DH


1.488,89


1.611,15


122,26


8,21


1.703,00


92


5,7

Hệ số sử dụng

vốn T&DH


1,42


1,55


0,13


-


1,54


- 0,01


-


Trong 3 năm gần đây, hệ số sử dụng vốn T&DH của ngân hàng ở mức tương đối cao luôn lớn hơn 1 cho thấy khả năng cho vay T&DH của ngân hàng là khá tốt tuy nhiên cũng tiềm ẩn rủi ro thanh khoản. Nhìn chung, trong giai đoạn 2009-2011 nguồn vốn T&DH không đủ đáp ứng cho nhu cầu vốn T&DH, chi nhánh đã phải sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay T&DH, cụ thể tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay T&DH năm 2009, 2010, 2011 lần lượt là 42,27%; 55,2%; 54,6% đều cao hơn so với mức tối đa cho phép là 30%. Nguyên nhân do yếu tố thanh khoản, nhiều TCTD đẩy lãi suất huy động lên cao, có khi lãi suất huy động ngắn hạn cao hơn lãi suất huy động dài hạn, làm biến dạng đường cong lãi suất dẫn đến huy động vốn trung, dài hạn khó khăn. Điều này cho thấy cơ cấu vốn dành cho tín dụng T&DH là tương đối rủi ro. Vì vậy trong thời gian tới chi nhánh cần đưa ra các biện pháp để thu hút nguồn vốn T&DH nhiều hơn nữa, đảm bảo cho hoạt động tín dụng T&DH.

Doanh số cho vay trung và dài hạn

Nhìn vào bảng số liệu dưới đây, ta thấy: doanh số cho vay trung và dài hạn trong giai đoạn 2009-2011 có xu hướng giảm, có sự biến động đa chiều. Năm 2010 doanh số cho vay T&DH tăng về số tuyệt đối nhưng giảm về tỷ trọng so với năm 2009.


Doanh số cho vay T&DH tăng nhẹ và đạt 1.427,21 tỷ đồng, tỷ trọng chiếm 21,20%

trong tổng doanh số cho vay trong năm.

Bảng 2.12: Tình hình doanh số cho vay tín dụng trung và dài hạn

giai đoạn 2009-2011.

Đơn vị: Tỷ đồng



Chỉ tiêu


Năm 2009


Năm 2010


Năm 2011

So sánh

2010-2009

So sánh

2011-2010

Giá trị

(Tỷ đồng)

Tỷ

trọng (%)

Giá trị

(Tỷ đồng)

Tỷ

trọng (%)

Giá trị

(Tỷ đồng)

Tỷ

trọng (%)

Số tiền

(Tỷ đồng)


%

Số tiền

(Tỷ đồng)


%

Doanh số

cho vay


6.047,45


100


6.732,50


100


8.207,25


100


685,05


11,33


1.474,75


21,9

Ngắn hạn

4.622,45

76,44

5.305,29

78,80

6.984,71

85,1

682,84

14,77

1.679,42

31,66

T&DH

1.425,01

23,56

1.427,21

21,20

1.222,54

14,9

2,21

0,16

-204,67

-14,34

Dư nợ

T&DH


2.118,26


_


2.500,78


_


2.632,89


_


382,52


18,05


132,11


5,28


Như vậy, năm 2010 mặc dù dư nợ tín dụng T&DH tăng lên cao tới 18,05% so với năm 2009 nhưng doanh số cho vay T&DH lại chỉ tăng nhẹ 0,16% so với năm 2009. Nguyên nhân là do năm 2009 ngân hàng triển khai cho vay hỗ trợ lãi suất theo chính sách của Chính phủ, dư nợ tín dụng T&DH từ cuối năm 2009 chuyển sang mà khách hàng chưa trả được do kỳ hạn vay dài và khách hàng muốn nhận được ưu đãi từ hỗ trợ lãi suất là rất lớn. Tuy nhiên, bước sang năm 2011 doanh số cho vay T&DH chỉ đạt 1.222,54 tỷ đồng, tỷ trọng chỉ còn chiếm 14,9% trong tổng doanh số cho vay trong năm, giảm 204,67 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 14,34% so với năm 2010. Điều đó cho thấy Ngân hàng đang thu hẹp tín dụng T&DH và mở rộng tín dụng ngắn hạn nhằm hạn chế rủi rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất. Mặt khác, sau đợt cho vay hỗ trợ lãi suất, khách hàng không còn mặn mà đầu tư thêm dự án do lạm phát tăng cao, ảnh hưởng suy giảm kinh tế vẫn còn nặng nề.

Xem tất cả 136 trang.

Ngày đăng: 05/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí