tình hình sử dụng vốn, SXKD của doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra, chi nhánh đã có chính sách hỗ trợ một số các doanh nghiệp, chủ đầu tư không đủ TSĐB được sử dụng tài sản hình thành trong tương lai (tài sản hình thành từ vốn vay) để làm TSĐB. Điều này khiến chi nhánh khó xử lý tài sản để thu hồi nợ vay khi có rủi ro xảy ra, chất lượng các khoản cho vay trung-dài hạn đối với các doanh nghiệp bị giảm sút.
-Chỉ tiêu trích lập DPRR cho vay trung-dài hạn đối với doanh nghiệp Bảng 2.11 Tỷ lệ trích lập DPRR cho vay trung- dài hạn đối với doanh nghiệp
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | |
Dư nợ cho vay trung- dài hạn đối với doanh nghiệp | 1106,85 | 1342,65 | 1941,65 |
Nợ xấu trung- dài hạn đối với doanh nghiệp | 23,90 | 35,58 | 63,30 |
DPRR cho vay trung- dài hạn đối với doanh nghiệp | 20,33 | 29,50 | 51,40 |
Tỷ lệ DPRR/Tổng dư nợ cho vay trung- dài hạn | 1,84% | 2,20% | 2,65% |
Tỷ lệ DPRR/Nợ xấu | 85,1 % | 82,9 % | 81,2 % |
Có thể bạn quan tâm!
- Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng vietcombank chi nhánh thành công - 1
- Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng vietcombank chi nhánh thành công - 2
- Thực Trạng Chất Lượng Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Vietcombank Chi Nhánh Thành Công
- Thực Trạng Hoạt Động Cho Vay Trung -Dài Hạn Đối Với Doanh Nghiệp Tại Vietcombank Thành Công
- Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng vietcombank chi nhánh thành công - 6
Xem toàn bộ 55 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp- Vietcombank Thành Công) Nhìn vào bảng trên cho thấy DPRR cho vay trung-dài hạn đối với doanh nghiệp được chi nhánh trích tăng dần qua các năm. Số tiền chi nhánh phải trích lập DPRR trong năm 2011 là 20,33 tỷ đồng. Năm 2012 là 29,50 tỷ đồng, nguyên nhân là do dư nợ cho vay trung- dài hạn của chi nhánh ngày càng tăng khiến cho các khoản trích lập DPRR cũng tăng theo để phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra khi doanh nghiệp không thực hiện được đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng. Và đến năm 2013, khoản
trích lập DPRR mà chi nhánh phải bỏ ra là 51,40 tỷ đồng.
Về tỷ lệ trích lập DPRR/Tổng dư nợ cho vay trung-dài hạn, tỷ lệ này cho biết bao nhiêu % dư nợ được trích lập DPRR. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng cho vay trung-dài hạn đối với doanh nghiệp là chưa tốt và khả năng thu hồi nợ thấp. Trong năm 2011, tỷ lệ DPRR/Tổng dư nợ cho vay trung-dài hạn là 1,84%, đây là tỷ lệ thấp nhất trong 3 năm từ 2011-2013. Đến năm 2012 và năm 2013 tăng cao, lần lượt là 2,20% và 2,65%. Tỷ lệ trích lập DPRR/Tổng dư nợ cho vay trung-dài hạn ngày càng tăng cao sẽ làm giảm thu nhập của chi nhánh, thể hiện chất lượng cho vay từ năm 2011-2013 bị giảm sút. Chi nhánh cần chú ý hơn đến chỉ tiêu này và giảm tỷ lệ trích lập DPRR xuống mức thấp nhất có thể.
Về tỷ lệ trích lập DPRR/Nợ xấu trung-dài hạn đối với doanh nghiệp: Tỷ lệ trích lập DPRR so với nợ xấu qua các năm luôn ở mức trên 80%, gần đủ bù đắp cho các khoản
nợ xấu khi phải xử lý mà vẫn đảm bảo lợi nhuận. Việc trích lập DPRR cao làm giảm thu nhập của chi nhánh nhưng lại cho thấy công tác quản trị rủi ro rất được chú trọng, đảm bảo được quyền lợi của người gửi tiền và đảm bảo uy tín, hình ảnh chi nhánh.
2.4.2. Đánh giá theo chỉ tiêu định tính
-Đối với ngân hàng
-Mức độ tuân thủ quy định của nhà nước về hoạt động cho vay: Các hoạt động, quy trình cho vay của chi nhánh đều được kiểm soát và đánh giá lầ phù hợp với quy trình cho vay theo quy định của pháp luật và của ngân hàng. Chi nhánh đã thực hiện đúng và đầy đủ từng bước cho vay theo nguyên tắc đã đề ra từ bước hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ vay vốn đến công tác điều tra, thẩm định doanh nghiệp và phương án vay vốn để đưa ra quyết định cho vay dung đắn nhất. Tuy nhiên thủ tục cho vay đối với doanh nghiệp còn chưa linh hoạt, quy trình thẩm định, xét duyệt cho vay chưa có chuẩn mực rõ rang. Vẫn còn nhiều kẽ hở trong việc thẩm định vay vốn để một số doanh nghiệp lợi dụng, vì vậy có sự gia tăng của nợ quá hạn, nợ xấu.
-Khả năng mở rộng quan hệ với khách hàng là doanh nghiệp: Thực hiện theo nguyên tắc cơ bản trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng đó là dàn trải rủi ro nên chi nhánh thực hiện đa dạng hóa các đối tượng doanh nghiệp, mở rộng quan hệ với nhiều doanh nghiệp có tiềm năng có trên địa bàn. Các đối tượng doanh nghiệp đến với chi nhánh có thể hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng, thương mại, dịch vụ hoặc nông nghiệp. Ngoài cho vay bằng đồng nội tệ, chi nhánh còn hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn bằng ngoại tệ. Chính sự đa dạng, mở rộng quan hệ với doanh nghiệp đã tạo ra cơ sở để phòng tránh được rủi ro, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, dù đa dạng, mở rộng các đối tượng cho vay doanh nghiệp nhưng chi nhánh vẫn luôn phải xác định được trọng tâm đầu tư và doanh nghiệp mục tiêu của mình, nhằm giảm thiểu rủi ro trong bối cảnh kinh tế khó khăn như hiện nay.
-Mức độ đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp: Theo thống kê của chinh nhánh thì có tới gần 85% doanh nghiệp được hỏi sẽ quay trở lại sử dụng dịch vụ cho vay trung-dài hạn của chi nhánh. Điều đó cho thấy, chi nhánh đã xây dựng được hình ảnh tốt đẹp trong tâm trí doanh nghiệp, các sản phẩm dịch vụ của chính nhánh phần lớn đáp ứng được nhu cầu vay vốn đa dạng của doanh nghiệp, chất lượng cho vay trung-dài hạn đối với doanh nghiệp có nhiều tín hiệu khả quan và uy tín của chi nhánh trên địa bàn được được khẳng định. Những thành tích, những đóng góp của chi nhánh trong quá trình hỗ trợ các doanh nghiệp SXKD đã nâng cao vị thế của chi nhánh. Các chỉ tiêu tài chính tương đối tốt giúp nâng cao niềm tin của doanh nghiệp đối với Vietcombank Thành Công. Việc duy trì được lòng trung thành của doanh nghiệp và số lượng các doanh
nghiệp thường xuyên có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
-Mức độ chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng: Chi nhánh Vietcombank Thành Công có một đội ngũ nhân sự chất lượng cao, từ ban lãnh đạo tới tất cả các nhân viên tại các phòng ban. Ban lãnh đạo đã xây dựng cho tất cả đội ngũ nhân viên một tinh thần và thái độ làm việc tích cực. Đối với khách hàng doanh nghiệp luôn niềm nở, tận tình phục vụ một cách chu đáo nhất. Về trình độ chuyên môn, số cán bộ nhân viên của chi nhánh có trình độ đại học là 100%, hơn 30% cán bộ nhân viên có trình độ Thạc sĩ, Tiến sĩ, nhiều cán bộ đã có kinh nghiệm và thâm niêm công tác trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính. Cơ cấu nhân sự của Vietcombank Thành Công tương đối trẻ, điều đó đã giúp chi nhánh nhanh chóng tiếp thu được những cái mới của thị trường, nắm bắt được công nghệ, thiết bị ngân hàng hiện đại. Bên cạnh đó đội ngũ nhân sự trẻ năng động đã giúp chi nhánh gây dựng được hình ảnh nhiệt tâm, nhiệt huyết với các khách hàng doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của nhân sự trong sự thành công của tổ chức, nhiều năm qua Vietcombank Thành Công thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo về chuyên môn, kỹ năng mềm, đàm phán,...cho cán bộ nhân viên của mình. Lịch đào tạo thường được tổ chức 1 lần/tháng với sự tham gia giảng dạy của các giảng viên uy tín từ các tổ chức tài chính kinh tế lớn trong và ngoài nước.
-Đối với doanh nghiệp
-Mức độ cải thiện tình hình SXKD sau khi sử dụng vốn vay trung-dài hạn: Nhờ có nguồn vốn trung-dài hạn của chi nhánh, các doanh nghiệp vay vốn đã mở rộng được hoạt động SXKD, nhiều tài sản, thiết bị đã được cải tiến đổi mới, nhiều DAĐT hoạt động có hiệu quả. Góp phần tăng năng suất lao động, lợi nhuận cao cũng như nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại số ít các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích,sử dụng đầu tư các công nghệ lạc hậu, trang thiết bị không đồng bộ dẫn đến hoạt động SXKD còn yếu kếm làm cho nợ quá hạn, nợ xấu của chi nhánh ngân hàng gia tăng.
-Mức độ thỏa mãn của doanh nghiệp khi vay vốn: Thời gian qua, chi nhánh đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm phục vụ tốt nhất mong muốn của doanh nghiệp. Các nhân viên luôn niềm nở, tận tình hướng dẫn, phục vụ đối với khách hàng doanh nghiệp, tạo điều kiện tốt nhất để doanh nghiệp vay vốn kịp thời, giảm chi phí… Tuy nhiên vẫn còn một số doanh nghiệp phàn nàn về quy trình xét duyệt rườm rà, nhiều bước, quyết định cho vay còn kéo dài thời gian làm ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư cũng như tiến trình thi công các công trình, dự án của doanh nghiệp.
-Đối với nền kinh tế
-Đóng góp vào sự phát triển kinh tế- xã hội: Các doanh nghiệp đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của kinh tế-xã hội đất nước. Hầu hết các dự án mà chi nhánh cho doanh nghiệp vay vốn đều đem lại hiệu quả trong việc mở rộng SXKD, làm ăn có hiệu quả, các doanh nghiệp có điều kiện nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật. Không chỉ làm lợi cho doanh nghiệp về lợi nhuận mà còn góp phần giúp cả nền kinh tế vực dậy, phát triển một cách ổn định và bền vững hơn.
-Khả năng tạo thêm công ăn việc làm tại địa bàn: Tác động lớn nhất của doanh nghiệp là giải quyết một số lượng lớn việc làm cho dân cư, người lao động, làm tăng thu nhập, xóa nạn thất nghiệp. Việc cung ứng vốn trung-dài hạn cho doanh nghiệp để mở rộng hoạt động SXKD, đầu tư cơ sở hạ tầng đã tác động tích cực đến việc giải quyết các vấn đề về xã hội, tỷ lệ thất nghiệp trên địa bàn nhờ đó đã giảm xuống rõ rệt, từ đó cải thiện, nâng cao đời sống của nhân dân.
2.5. Đánh giá hoạt động cho vay trung -dài hạn đối với doanh nghiệp của chi nhánh Vietcombank Thành công
2.5.1. Những kết quả đã đạt được trong hoạt động cho vay trung –dài hạn đối với doanh nghiệp
Trong những năm vừa qua,Vietcombank Thành Công có được sự phát triển mạnh mẽ. Cùng với sự phát triển toàn diện của ngân hàng, cho vay trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp cũng đã đạt được những bước tiến mới góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế của thành phố Hà Nội nói riêng và sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước nói chung. Một số kết quả đạt được trong hoạt động cho vay trung- dài hạn đối với cả doanh nghiệp và cả Vietcombank Thành Công là:
-Đối với doanh nghiệp
Nguồn vốn trung-dài hạn của chi nhánh đã đem lại những hiệu quả đầu tư quan trọng cho doanh nghiệp, cung cấp vốn kịp thời cho hoạt động kinh doanh, giúp các doanh nghiệp đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc công nghệ, mở rộng SXKD. Thể hiện ở một số mặt sau:
- Nguồn vốn trung- dài hạn đã kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp đã bổ sung được nguồn vốn thiếu hụt cho hoạt động SXKD, nhằm đầu tư tài sản cố định như mua máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất. Là nguồn vốn quan trọng giúp một số doanh nghiệp vượt qua khỏi nguy cơ phá sản, giải thể, ổn định và nâng cao được trình độ công nghệ.
- Thông qua dịch vụ tư vấn, thẩm định DAĐT từ chi nhánh Vietcombank Thành Công, nhiều doanh nghiệp trên địa bàn đã xây dựng được phương án SXKD tối ưu, kịp thời điều chỉnh phù hợp với môi trường kinh doanh mới. Trình độ quản lý của các chủ
doanh nghiệp được cải thiện, các báo cáo tài chính và xây dựng DAĐT của doanh nghiệp cũng được nâng cao. Cơ cấu vốn được sử dụng hợp lý và hiệu quả, tối đa hóa được lợi nhuận của doanh nghiệp, tránh việc lãng phí và sử dụng vốn sai mục đích. Nâng cao được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Nguồn vốn trung-dài hạn của chi nhánh đã tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp hoạt động SXKD có hiệu quả, có lợi nhuận để thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi, nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách nhà nước. Từ đó, tạo việc làm cho nhiều lao động, nâng cao đời sống nhân dân trên địa bàn và giảm được tỷ lệ thất nghiệp, hạn chế các tệ nạn xã hội.
-Đối với chi nhánh
- Huy động vốn trung-dài hạn và dư nợ cho vay trung-dài hạn đối với các doanh nghiệp tại chi nhánh ngày càng tăng. Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013, huy động vốn trung-dài hạn đã tăng 1005,99 tỷ đồng, dư nợ cho vay trung-dài hạn đối với doanh nghiệp tăng 834,8 tỷ đồng. Với phương châm đặt hiệu quả kinh tế lên hàng đầu, chi nhánh đã hướng tới những ngành, lĩnh vực có tiềm năng, các DAĐT khả thi có khả năng sinh lời cao, tránh đầu tư tràn lan không hiệu quả. Ngày càng nâng cao được chất lượng cho vay trung- dài hạn đối với doanh nghiệp.
- Thu nhập từ hoạt động cho vay trung- dài hạn đối với các doanh nghiệp của chi nhánh tăng dần theo các năm và đóng góp một phần không nhỏ trong tổng thu nhập của ngân hàng Vietcombank Việt Nam. Năm 2011 tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay trung- dài hạn đối với doanh nghiệp là 15,60 tỷ đồng; đến năm 2012 là 19,47 tỷ đồng và đến năm 2013 tăng lên là 28,93 tỷ đồng.
- Chi nhánh ngày càng đa dạng hóa các khoản vay không phân biệt thành phần kinh tế, nhưng hầu hết là các khoản cho vay doanh nghiệp nhà nước, các công ty và các tập đoàn lớn. Nhờ đó giảm tỷ lệ rủi ro và tăng sức cạnh tranh với các ngân hàng, chi nhánh khác trên cùng địa bàn cũng như nâng cao uy tín của chi nhánh đối với khách hàng, doanh nghiệp.
- Với thế mạnh về công nghệ, chi nhánh đã áp dụng các công nghệ hiện đại vào xử lý tự động các hoạt động ngân hàng. Từng bước đơn giản hóa các thủ tục hợp đồng cho vay, giảm thời gian cho doanh nghiệp trong quá trình đến vay vốn tại ngân hàng.
- CBTD có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình. Chi nhánh cũng đã có sự nghiêm túc kiểm diểm sai phạm, nâng cao nghiệp vụ cũng như đạo đức của cán bộ ngân hàng. Đây là nhân tố quan trọng quyết định đến chất lượng cho vay cũng như thành công của hoạt động cho vay trung-dài hạn đối với doanh nghiệp.
Nhìn chung, hoạt động cho vay trung-dài hạn của chi nhánh là ổn định và khá hiệu quả. Với nền kinh tế còn nhiều biến động và khó khăn như hiện nay, chi nhánh
vẫn cố gắng, nỗ lực đáp ứng tối đa nhu cầu của doanh nghiệp. Chi nhánh đã đạt được nhiều bằng danh hiệu, bằng khen từ thành phố Hà Nội và từ ngân hàng Vietcombank Việt Nam về những đóp góp của mình. Tuy nhiên, để đạt được những thành tựu to lớn hơn trong những năm tới, chi nhánh cần phải nỗ lực hơn nữa, khắc phục những khó khăn. Ngày càng nâng cao chất lượng cho vay trung-dài hạn để mang lại lợi ích cho ngân hàng, doanh nghiệp và cả nền kinh tế.
2.5.2. Những mặt còn hạn chế trong hoạt động cho vay trung- dài hạn đối với doanh nghiệp
Những năm vừa qua, công tác hoạt động cho vay trung- dài hạn đối với doanh nghiệp ở chi nhánh đã đạt được một số kết quả khả quan, đóng góp vào sự phát triển chung của ngân hàng Vietcombank. Tuy nhiên chi nhánh vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần sớm được khắc phục, bởi những hạn chế này có ảnh hưởng trực tiếp làm giảm đi chất lượng trong hoạt động cho vay trung- dài hạn. Một số hạn chế còn tồn tại như:
-Về quy trình, thủ tục cho vay: Quy trình cho vay của chi nhánh Vietcombank Thành Công đã khá hoàn chỉnh song chưa có hướng dẫn cụ thể trong các trường hợp đặc biệt như: Gặp phải dự án chuyên môn cao hoặc phân biệt giữa khoản vay lớn và nhỏ,… Ngoài ra, thủ tục cho vay trung- dài hạn đối với doanh nghiệp còn nhiều bước, thủ tục rườm rà, mất thời gian và gây ra bất tiện cho doanh nghiệp đi vay vốn.
-Chất lượng thẩm định cho vay trung- dài hạn còn chưa cao: Việc chấp hành quy trình thẩm định cho vay đôi khi chưa được chi nhánh coi trọng, thẩm định một cách kỹ lưỡng. Nguyên nhân chủ yếu là do công tác đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp vẫn dựa nhiều vào các tài liệu mà doanh nghiệp cung cấp, CBTD thiếu thông tin chính xác, số liệu không đầy đủ về dự án. Trong quá trình xét duyệt và phán quyết cho vay trung-dài hạn cũng như quá trình kiểm tra trước, sau khi cho doanh nghiệp vay còn nhiều sao nhãng, chưa thực sự đi sát với tình hình SXKD của doanh nghiệp nên nhiều khi có dấu hiệu rủi ro. Những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải chưa được phát hiện, xử lý và giúp đỡ kịp thời.
-Chính sách cho vay trung- dài hạn đối với các doanh nghiệp chưa hoàn thiện: Chi nhánh chưa thay đổi kịp thời để thích ứng với điều kiện thực tế trên địa bàn. Hoạt động cho vay vẫn còn chưa tương xứng với tiềm năng, đặc biệt là tiềm năng về hoạt động cho vay trung và dài hạn. Khi mà nguồn vốn trung- dài hạn vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp.
-Năng lực, phẩm chất của CBTD: CBTD có trình độ chuyên môn, nhiệt tình và nhanh nhẹn nhưng lại thiếu kinh nghiệm, chưa lường hết được rủi ro trong kinh doanh. Chi nhánh còn thiếu cán bộ được đào tạo chuyên môn kỹ thuật để thẩm định tính khả
thi của dự án. Ngoài ra, CBTD còn thiếu kiến thức chuyên sâu về nghiệp vụ về các vấn đề liên quan như: Thuế, thị trường, khoa học công nghệ,...
-Công tác huy động vốn chưa toàn diện: Sự chưa toàn diện ở đây thể hiện ở sự chênh lệch khá lớn giữa tỷ trọng các loại tiền gửi. Chi nhánh chưa huy động được nhiều nguồn vốn trung -dài hạn: Mặc dù hiện nay, cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh là tương đối cao song tỷ trọng huy động vốn trung-dài hạn còn thấp so với tỷ trọng huy động vốn ngắn hạn. Tỷ trọng bình quân nguồn vốn dài hạn trong tổng nguồn vốn huy động giai đoạn 2011-2013 mới chỉ đạt 30%. Về sử dụng vốn cho vay trung- dài hạn đối với doanh nghiệp trong tổng dư nợ cho vay đạt 26,7%. Như vậy so với định hướng và yêu cầu của đầu tư phát triển phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước vẫn còn thấp.
-Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu gia tăng: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu mặc dù được duy trì ở mức an toàn, nhưng tăng dần trong 2 năm 2012-2013 gần đây. Đặc biệt trong năm 2013, tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu tăng cao, lần lượt là 3,26% và 4,23%. Điều này cho thấy chất lượng cho vay trung-dài hạn của chi nhánh có phần giảm sút. Các CBTD chưa thực sự có các giải pháp hiệu quả trong công tác xiết nợ, thu hồi nợ xấu của doanh nghiệp dẫn đến việc chi nhánh phải đối mặt với nguy cơ mất vốn cao.
Ngoài những hạn chế trên, còn một số hạn chế còn tồn tại như: Môi trường pháp luật ở nước ta chưa thật tốt, gây nhiều khó khăn cho chi nhánh trong công tác xử lý nợ quá hạn và phát mại tài sản thế chấp. Môi trường kinh tế vĩ mô chưa thật ổn định, đặc biệt là tỷ giá hối đoái. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến cho vay trung-dài hạn bằng ngoại tệ giảm
2.5.3. Các nguyên nhân dẫn đến những mặt hạn chế trong hoạt động cho vay trung
–dài hạn
-Nguyên nhân về phía ngân hàng:
- Nguồn huy động vốn trung- dài hạn của chi nhánh chưa cao (chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn) dẫn đến việc cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Việc cho vay trung và dài hạn còn chưa khai thác hết những doanh nghiệp tiềm năng có trên địa bàn.
- Lãi suất cho vay trung-dài hạn của chi nhánh chưa thực sự linh hoạt, khi có biến động về lãi suất, muốn áp dụng lãi suất cạnh tranh phải chờ Giám đốc phê duyệt dẫn tới thời gian giải ngân sẽ chậm lại, lỡ cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trình độ của CBTD cho vay trung - dài hạn còn thiếu kinh nghiệm thu thập và phân tích thông tin còn mang tính một chiều nên chưa khai thác xử lý thông tín kịp thời và độ chính xác chưa cao. Việc thu thập, khai thác thông tin còn nhiều hạn chế. Có thể nói 80% nguyên nhân của các khoản nợ xấu là do ngân hàng không đủ khả
năng thu thập và phân tích thông tin cũng như giám sát hoạt động của doanh nghiệp sau khi đi vay.
- Công tác xây dựng chiến lược cho vay trung- dài hạn đối với doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng mức. Chi nhánh chưa có những chiến lược hiệu quả để mở rộng cho vay trung- dài hạn. Công việc cho vay còn bị động, phụ thuộc vào doanh nghiệp, chi nhánh chỉ thẩm định những dự án do doanh nghiệp đưa đến để xin vay mà chưa chủ động tham mưu với doanh nghiệp để tạo ra những dự án khả thi để mở rộng cho vay trung- dài hạn.
- CBTD chấp hành quá máy móc các quy định của cấp trên, chưa có sự linh hoạt, sáng tạo. Công tác kiểm tra kiểm soát của chi nhánh chưa được thực hiện một cách thường xuyên và triệt để, nhiều khi chỉ mang tính hình thức.
- Công tác Marketing trong thời gian gần đây đã được chi nhánh quan tâm hơn nhưng vẫn còn hạn chế, chưa có nhiều biện pháp tuyên truyền các dịch vụ ngân hàng khiến cho nhiều doanh nghiệp chưa biết được các dịch vụ này cũng như tiện ích nó mang lại.
-Nguyên nhân về phía doanh nghiệp:
- Nguyên nhân chủ yếu là do doanh nghiệp còn lúng túng trong lựa chọn đầu tư, dựa án thiếu tính khả thi, không đủ điều kiện về mức vốn tự có tham gia. Các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn rất cao nhưng họ lại không hội đủ các điều kiện vay vốn.
-Doanh nghiệp không có dự án, phương án khả thi: Đây là điều kiện tiên quyết và không thể thiếu để chi nhánh xem xét và quyết định cho vay. Một dự án khả thi phải được xây dựng trên cơ sở khoa học, thông tin đầy đủ, phân tích đánh giá tình hình một cách chính xác. Vì vậy dự án phải được nghiên cứu tỉ mỉ, phải do người có đầy đủ chuyên môn, kinh nghiệm, trách nhiệm xây dựng và thẩm định. Trong thực tế hầu hết các doanh nghiệp tự xây dựng DAĐT trung –dài hạn. Có những doanh nghiệp có ý tưởng đầu tư kế hoạch làm ăn lớn nhưng không lập được kế hoạch dưới dạng bảng biểu.
-Doanh nghiệp không đủ vốn tự có tham gia DAĐT: Nhiều doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để đầu tư cho các dự án lớn. Tuy nhiên, vốn tự có của các doanh nghiệp tham gia vào dự án là rất nhỏ. Do vậy chi nhánh không thể mạo hiểm cho các doanh nghiệp vay vốn.
-Doanh nghiệp không đủ tài sản thế chấp hợp pháp: Điều kiện doanh nghiệp phải có đủ tài sản thế chấp hợp pháp là biện pháp bảo đảm vốn vay, phòng ngừa rủi ro khi dự án SXKD gặp khó khăn, hoạt động không hiệu quả.
- Các khách hàng là doanh nghiệp của chi nhánh đa số là lớn và uy tín, tuy nhiên trong quá trình hoạt động do cơ chế thị trường thay đổi làm cho một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ. Hoặc cũng có doanh nghiệp muốn chiếm dụng
vốn của chi nhánh để phục vụ mục đích khác nên dù vẫn đủ khả năng trả nợ nhưng vẫn xin gia hạn nợ, gây ra nợ quá hạn.
-Nguyên nhân khách quan:
- Thị trường ngân hàng ngày càng phát triển sôi động và lớn mạnh. Hoạt động cho vay trung - dài hạn đối với doanh nghiệp của chi nhánh cũng đang bị vấp phải sự cạnh tranh gay gắt, thị trường bị chia sẻ bởi một số chi nhánh ngân hàng khác trên cùng địa bàn như: Agribank, Đông Á bank , VP bank, MB bank, AB bank, TP bank,... hoặc các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tiềm lực vững mạnh như: ANZ, HSBC, Standard Charter ...
- Hành lang pháp lý hoạt động cho vay đối với các ngân hàng là chưa đầy đủ, các cơ quan chịu trách nhiệm cấp giấy tờ sở hữu tài sản, bất động sản còn chưa rõ ràng. Do đó việc thế chấp và xử lý tài sản thế chấp vay vốn còn nhiều khó khăn, phức tạp, nhiều giấy tờ không hợp pháp, hợp lệ. Vì thế việc thẩm định của chi nhánh gặp nhiều khó khăn hơn, mất thời gian hơn và giảm đi tính chính xác.
- Môi trường kinh tế xã hội: Ảnh hưởng của lạm phát, những cuộc đua tranh lãi suất, sự gia nhập của các ngân hàng nước ngoài,... cũng ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình kinh doanh và huy động vốn của chi nhánh.
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK CHI NHÁNH THÀNH CÔNG
3.1. Phương hướng hoạt động của Vietcombank Thành Công những năm tiếp theo
3.1.1. Định hướng chung
Trong năm 2014 và những năm tiếp theo, kinh tế thế giới cũng như kinh tế Việt Nam được dự báo tiếp tục cải thiện nhưng vẫn có thể diễn biến phức tạp. Cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng sẽ ngày càng gay gắt, nảy sinh thêm nhiều thách thức mới. Trước bối cảnh đó, Vietcombank Thành Công quyết tâm vượt qua mọi khó khăn, thách thức, phát huy tốt mọi nguồn lực, khai thác hiệu quả mọi cơ hội để tiếp tục phát triển bền vững và mạnh mẽ theo phương châm “Đổi mới - Chuẩn mực -An toàn - Hiệu quả”, hướng tới mục tiêu trở thành chi nhánh có quy mô, năng lực quản lý, đồng thời tham gia tích cực vào quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Vietcombank Việt Nam. Bám sát chiến lược 2011-2020 và đề án tái cơ cấu giai đoạn 2013-2015; chi nhánh xác định tập trung vào một số định hướng lớn như sau:
-Mô hình phát triển, tổ chức bộ máy: Tiếp tục rà soát, hoàn thiện bộ máy tổ chức, tái cơ cấu lại các phòng giao dịch, chuẩn hóa lại mô hình chi nhánh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
-Về vốn, cho vay, đầu tư: Linh hoạt trong công tác huy động vốn, vừa đảm bảo đáp ứng yêu cầu sử dụng vốn, vừa đảm bảo hiệu quả tối ưu, ổn định thanh khoản. Đẩy mạnh tăng trưởng cho vay thông qua các chương trình ưu đãi lãi suất và chính sách điều hành lãi suất linh hoạt. Thực hiện cơ cấu lại danh mục khách hàng doanh nghiệp theo hướng tập trung cho vay khách hàng doanh nghiệp tốt, đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Rà soát cơ cấu lại danh mục đầu tư, triển khai nghiên cứu các dự án mới với mục tiêu đầu tư hiệu quả, phù hợp diễn biến thị trường.
-Hiệu quả kinh doanh: Xây dựng chính sách giá linh hoạt, sản phẩm đa dạng, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc khách hàng nhằm đẩy mạnh thu từ hoạt động dịch vụ. Triển khai các biện pháp củng cố, giành lại thị phần trên thị trường trên các mảng thanh toán, dịch vụ thẻ, kinh doanh ngoại tệ, cho vay,…
-Quản trị nguồn nhân lực: Xây dựng và thực hiện chiến lược quản trị nguồn nhân lực, chú trọng hình thành khung năng lực và các chương trình phát triển tài năng. Tiếp tục đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Hoàn thiện hệ thống mô tả công việc, xây dựng rà soát chức danh công việc, hệ thống các chỉ tiêu đo lường đánh giá hiệu quả công việc, trên cơ sở đó hoàn thiện chính sách lương thưởng, đảm bảo công bằng, tạo động lực thúc đẩy năng lực các cán bộ nhân viên. Đẩy mạnh công tác luân chuyển, nâng cao chất lượng tuyển dụng nguồn nhân lực.
-Quản trị rủi ro: Triển khai xây dựng lộ trình áp dụng tiêu chuẩn Basel II vào năm 2015-2018. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đánh giá, đo lường rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao vai trò của bộ máy kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ theo hướng tăng cường hậu kiểm kịp thời các nghiệp vụ có rủi ro.
3.1.2. Định hướng cụ thể
Để có thể thực hiện tốt các định hướng chung ở trên, Vietcombank Thành Công cần đề ra những định hướng cụ thể trong giai năm 2014 và những năm tiếp theo như sau:
-Đẩy mạnh tăng trưởng cho vay trung –dài hạn đối với doanh nghiệp đi đôi với kiểm soát chất lượng, kiên quyết không hạ chuẩn cho vay. Thúc đẩy tăng trưởng cho vay trung- dài hạn, phù hợp với mục tiêu kinh doanh. Cạnh tranh lãi suất trên cơ sở linh hoạt, hiệu quả, không hạ chuẩn cho vay. Tập trung vào các doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, các ngành lĩnh vực có triển vọng tốt. Tiếp tục chủ trương cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên như lĩnh vực nông nghiệp, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Phân tích định hướng các ngành hàng cần tăng trưởng cho vay cảnh báo rủi ro về cơ chế chính sách giúp Vietcombank Thành Công đầu tư an toàn, hiệu quả.
- Tiếp tục đổi mới phát triển nguồn nhân lực nhằm tạo đội ngũ nhân lực có chất lượng cao thông qua công tác luân chuyển cán bộ, quy hoạch cán bộ, đẩy mạnh chất lượng đào tạo và cơ chế tuyển dụng gắn liền với cơ chế tạo động lực đảm bảo tính cạnh tranh cao.
- Tích cực tìm mọi biện pháp thu hồi nợ đã xử lý DPRR. Tập trung nguồn lực cho công tác thu hồi nợ có vấn đề. Thực hiện các giảipháp xử lý nợ xấu và phòng ngừa, hạn chế nợ xấu gia tăng theo đề án xử lý nợ xấu của Vietcombank,trong đó: thực hiện phân loại tài sản có, trích lập dự phòng rủi ro theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 để chủ động có các giải pháp phù hợp; Đánh giá thực trạng và khả năng thu hồi nợ Nhóm 2, nợ xấu và nợ đã xử lý dự phòng; Xây dựng kế hoạch xử lý nợ xấu; Rà soát, đánh giá các khoản nợ xấu để thực hiện bán nợ xấucho các công ty quản lý tài sản, công ty mua bán nợ….
Năm 2014, trên cơ sở phân tích môi trường hoạt động kinh doanh, bám sát chiến lược 2011-2020, phát huy mọi lợi thế, phát triển bền vững, lấy chất lượng hiệu quả làm trọng tâm. Vietcombank Thành Công đã đề ra một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu:
- Tổng tài sản: Tăng 11%
- Tăng trưởng cho vay: Dự kiến tăng 12-14%
- Huy động vốn từ nền kinh tế: Tăng ~13%
- Tỷ lệ nợ xấu cho vay trung-dài hạn đối với doanh nghiệp : Khống chế dưới 3%
- Lợi nhuận trong cho vay trung-dài hạn đối với doanh nghiệp: Tăng 10%
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung –dài hạn đối với doanh nghiệp tại Vietcombank chi nhánh Thành Công
Qua phân tích những số liệu ở chương II, ta có thể thấy được những thành tựu đạt được và những khó khăn trong hoạt động cho vay trung- dài hạn tại chi nhánh Vietcombank Thành Công. Để khắc phục được tối đa những khó khăn, hạn chế đã chỉ ra. Phần này sẽ đưa ra một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao chất lượng cho vay trung-dài hạn đối với doanh nghiệp tại chi nhánh.
3.2.1. Về công tác huy động vốn.
Huy động vốn là bước đầu tiên cần phải thực hiện để tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của nhi nhánh. Tại chi nhánh Vietcombank Thành Công, nguồn vốn huy động được trong trung-dài hạn chiếm tỷ trọng không cao, chỉ chiếm khoảng 30%, vẫn còn tình trạng chi nhánh phải dùng vốn ngắn hạn để cho vay trung-dài hạn. Điều này khiến chi nhánh gặp nhiều khó khăn trong quyết định cho vay trung-dài hạn đối với các doanh nghiệp và vấn đề thanh khoản. Để có thẻ mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay trung-dài hạn đối với các doanh nghiệp thì chi nhánh cần phải huy động được một lượng vốn trung-dài hạn đủ lớn, ổn định. Chi nhánh có thể phát triển mở rộng vốn huy động trung-dài hạn theo chiều hướng sau:
-Đa dạng các hình thức huy động vốn: Đa dạng hóa các loại hình gửi tiền, kì hạn gửi tiền, khuyến khích khách hàng gửi tiền theo hình thức trung-dài hạn. Cần phải nâng cao tinh thần, tác phong phục vụ, giáo dục cán bộ nhân viên trong giao tiếp. Phát triển số lượng thẻ thanh toán cá nhân thông qua việc khuyến khích các công ty, đơn vị điện, nước, điện thoại, xăng dầu mở tài khoản chuyển tiền trả lương cho cán bộ công nhân viên. Chính sự đa dạng trong cách thức thanh toán và hình thức gửi tiền, rút tiền sẽ tạo thuận lợi cho khách hàng trong quá trình giao dịch, từ đó mang lại nguồn vốn huy động dồi dào cho chi nhánh.
-Chính sách lãi suất mềm dẻo, linh hoạt: Theo dõi phân tích chặt chẽ tình hình biến động của lãi suất cũng như nguồn vốn trên thị trường để từ đó kịp thời đưa ra những kế hoạch điều chỉnh cụ thể phù hợp. Chi nhánh cần có những chính sách lãi suất sao cho vừa đảm bảo được lợi ích người gửi tiền, vừa tuân thủ đúng quy định về trần lãi suất của NHNN. Một chính sách lãi suất mềm dẻo linh hoát sẽ tạo ra được lợi thế cạnh tranh cho chi nhánh. Sự mềm dẻo linh hoạt được thể hiện ở việc lãi suất huy động áp dụng cho mỗi hình thức tiền gửi và đối tượng gửi tiền cụ thể. Đưa ra các hình thức lãi suất khác nhau, đa dạng và phù hợp với tâm lý của khách hàng.
-Mở rộng mạng lưới huy động vốn đến các địa bàn mới: Phát triển tốt các mối quan hệ với khách hàng truyền thống, những đơn vị có nguồn vốn lớn với phương châm nhanh chóng thuân lợi, chu đáo. Từ đó thu hút sự quan tâm của khách hàng, mở
rộng quan hệ với khách hàng mới đồng thời thu hút thêm nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh tế ở các địa bàn xung quanh.
-Tăng cường công tác tiếp thị và Marketing: Tiếp thị và Marketing, tuyên truyền, quảng cáo giới thiệu hình ảnh chi nhánh Vietcombank Thành Công tới các khách hàng đặc biệt là tầng lớp dân cư bằng các phương thức như tờ rơi, quảng cáo qua loa đài, báo chí, truyền thông… Qua đó giúp người dân hiểu rõ về các dịch vụ chi nhánh cung cấp, các chính sách ưu đãi tới khách hàng nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, đặc biệt là nguồn vốn trung- dài hạn, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Có các chương trình quảng bá sản phẩm và dịch vụ mới, các đợt gửi tiền dự thưởng hay quà tặng (như: Ưu đãi lãi suất, các chương trình bốc thăm trúng thưởng,..).
-Tăng cường chính sách chăm sóc khách hàng: Tiến hành phân loại khách hàng để có những chính sách ưu đãi chăm sóc khách hàng phù hợp với từng đối tượng khác nhau. Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ, cơ sở vật chất và chất lượng phục vụ khách hàng. Đào tạo nhân viên về trình độ chuyên môn cũng như phong cách giao dịch một cách chuyên nghiệp, nắm bắt và hiểu được tâm lý khách hàng.
-Biện pháp khác: Chi nhánh có thể chuyển một phần nhỏ vốn ngắn hạn sang cho vay trung- dài hạn nhưng còn tùy thuộc vào tính ổn định của nguồn tiền gửi và khả năng cân đối vốn, khả năng thanh khoản của chi nhánh.
3.2.2. Về công tác cho vay.
-Hoàn thiện và thực hiện tốt công tác cho vay: Chính sách cho vay vừa phải phù hợp với đường lối phát triển của Nhà nước đồng thời phải đảm bảo kết hợp hài hòa quyền lợi của doanh nghiệp đi vay và của chi nhánh. Muốn vậy, chi nhánh phải xây dựng chính sách cho vay trên cơ sở khoa học, đảm bảo khả năng sinh lời của các hoạt động cho vay trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật. Chính sách cho vay cần phải tiếp tục hoàn thiện, tiến hành triển khai tốt có bài bản các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, định hướng kinh doanh của ngành, các văn bản của NHNN, NHNT Việt Nam một cách kịp thời. Ngoài ra cần kiên trì tiến hành kinh doanh theo cơ chế thị trường, xác định đúng mục tiêu đặt ra để mỗi cán bộ ở chi nhánh hiểu rõ và quyết tâm thực hiện. Tổ chức tập huấn cho 100% CBTD về các văn bản, chế độ thể lệ mới của ngành, tháo gỡ kịp thời các vướng mắc trong hoạt động cho vay, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho công tác mở rộng cho vay.
-Đa dạng hóa các hình thức cho vay trung-dài hạn đối với doanh nghiệp: Hiện nay, chi nhánh có các hình thức cho vay quá đơn điệu nên làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, gây ứ đọng vốn. Khi không có doanh nghiệp đi vay phù hợp, có thể hiểu là chi nhánh chưa khai thác hết được thị trường. Mà điều kiện của mỗi doanh nghiệp xin vay vốn là khác nhau, để thu hút được nhiều khách hàng doanh nghiệp cần có hình thức
cho vay trung- dài hạn đa dạng và phù hợp. Đa dạng hóa các hình thức cho vay cũng là một biện pháp để giảm rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
-Tăng tỷ lệ cho vay: Trên thực tế, có những doanh nghiệp truyền thống đã có uy tín với chi nhánh nhiều năm và có nhiều lịch sử giao dịch tốt với chi nhánh. Hoặc những khách hàng doanh nghiệp có phương án SXKD tốt, kế hoạch trả nợ tốt hoặc bên bảo lãnh thứ 3 là bên có uy tín lớn, rủi ro thấp. Với các đối tượng này, nếu áp dụng mức cho vay tối đa 70% giá trị phương án vay như hiện nay thì chưa thực sự hợp lý. Bởi sự thiếu hụt này có thể gây khó khăn cho doanh nghiệp, doanh nghiệp buộc phải vay tiếp bên ngoài với lãi suất cao, giảm hiệu quả kinh doanh trong quá trình hoạt động. Vì vậy, ngoài việc cho vay tối đa 70%, chi nhánh nên nâng cao tỷ lệ cho vay với các doanh nghiệp này có thể tối đa 75%-85% giá trị xin vay. Điều này giúp giảm rủi ro, tăng lợi nhuận và tăng khả năng cạnh tranh của chi nhánh.
-Lãi suất linh hoạt, hợp lý: Mọi sự biến động về lãi suất cho vay đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến lợi nhuận của chi nhánh. Vì vậy khi thực hiện chính sách lãi suất, chi nhánh nên:
Đa dạng hóa các hình thức trả lãi: Trả lãi theo tháng, quý, năm,… trả lãi trước hoặc sau để tọa điều kiện phù hợp với đặc điểm nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp. Dựa vào lãi suất, kỳ hạn, doanh nghiệp có thể lựa chọn các khoản vay thích hợp với lãi suất linh hoạt, đảm bảo cho hoạt động SXKD đạt hiệu quả cao, đảm bảo trả nợ cho chi nhánh đúng hạn.
Trên cơ sở theo dõi tình hình biến động lãi suất trên thị trường cũng như chính sách của chính phủ, NHNN để từ đó chi nhánh phân tích, đánh giá chính xác mức sinh lời của doanh nghiệp để xác định lãi suất cho vay hợp lý, sao cho vừa đảm bảo được lợi ích doanh nghiệp đi vay, vừa đảm bảo lợi nhuận của chính mình.
Lãi suất linh hoạt theo đối tượng vay vốn: Với các doanh nghiệp quen thuộc, uy tín thì chi nhánh có thể áp dụng mức lãi suất ưu đãi. Vừa củng cố mối quan hệ lâu dài với khách hàng doanh nghiệp, vừa khuyến khích doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi đúng hạn cho chi nhánh.
Có các chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp vay vốn bằng việc: hoa hồng, chiết khấu, tặng thưởng,... khi doanh nghiệp vay vốn với số tiền lớn, trả nợ gốc và lãi cho chi nhánh đúng hạn,...
-Đơn giản hóa trong quy trình cho vay, thủ tục vay: Thực hiện đúng, đầy đủ các quy trình cho vay là cần thiết. Tuy nhiên, CBTD cũng cần phải linh hoạt trong từng trường hợp cụ thể, từng đối tượng khách hàng, doanh nghiệp. Chi nhánh nên giảm bớt các thủ tục không cần thiết cũng như thời gian xét duyệt hồ sơ vay vốn. Nhưng không vì thế mà lơ là, tạo ra sơ hở trong quy trình để doanh nghiệp lợi dụng,
lừa đảo chiếm đoạt vốn. Thực hiện tốt quy trình cho vay đòi hỏi CBTD phải thực hiện tốt ngay ở từng bước của quy trình, vì bước sau có ảnh hưởng bước trước. Do đó, tuân thủ quy trình chặt chẽ mà lại linh hoạt là điều kiện quan trọng để có được quyết định cho vay đúng đắn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn, đồng thời đảm bảo an toàn sinh lời cho chi nhánh. Chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp từ đó mà được nâng lên.
-Thời gian cho vay vốn đa dạng: Chi nhánh cần đa dạng hóa các thời hạn cho vay trung- dài hạn để đảm bảo nguyên tắc cho vay như: Khả năng hoàn trả, mục đích sử dụng vốn và tạo điều kiện để tiện kiểm tra theo dõi khoản vay. Chi nhánh cần xem xét chu kỳ SXKD, dòng tiền vào ra, đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp để đưa ra thời hạn cho vay, kế hoạch thu nợ phù hợp. Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà chi nhánh đưa ra các mức trả nợ khác nhau, như: Trả lãi và gốc theo tháng, theo quý, theo năm. Đối với doanh nghiệp mở rộng hoạt động SXKD thì nên thu gốc và lãi theo quý hoặc năm. Đối với doanh nghiệp vay để đầu tư dự án hay mua tài sản cố định thì áp dụng cách thức tính lãi nhập gốc cho giai đoạn đầu tư và sản xuất thử. Khi các phương án tạo ra doanh thu thì sẽ yêu cầu doanh nghiệp trả lãi. Thời hạn cho vay được tính từ thời điểm giải ngân khoản vay đầu tiên cho tới khi phương án kinh doanh chấm dứt hoạt động. Ngoài ra, chi nhánh có thể linh hoạt áp dụng thời gian ân hạn cho khoản vay trung- dài hạn. Thời gian ân hạn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp tạo ra sản phẩm để có nguồn thu trả nợ. Đối với các doanh nghiệp gặp rủi ro do yếu tố khách quan mang lại trong quá trình sản xuất như bão lụt, thiên tai,... Chi nhánh có thể xem xét gia hạn thêm nợ cho các doanh nghiệp này. Sự linh hoạt và đa dạng trong cho vay giúp chi nhánh hạn chế được nợ xấu và hỗ trợ được các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động SXKD.
3.2.3. Xử lý nợ quá hạn
Chi nhánh phải thường xuyên kiểm tra giám sát các khoản vay, thường xuyên gặp gỡ khách hàng doanh nghiệp và xuống kiểm tra thực tế tình hình sử dụng vốn và SXKD. Khi phát hiện ra những dấu hiệu bất thường cần nhanh chóng điều chỉnh, giải quyết, tránh trường hợp khi xảy ra rủi ro mới phát hiện ra, gây tổn thất nghiêm trọng cho chi nhánh và ngân hàng. Các khoản nợ xấu của chi nhánh cần phải chia làm 2 loại, loại thứ nhất là các khoản nợ xấu của các doanh nghiệp nhà nước được chính phủ hay nhà nước yêu cầu chi nhánh cấp vốn nhưng không có khả năng trả nợ sẽ được chi nhánh đưa vào nợ khoanh và quản lý ở ngoại bảng sau đó xin ý kiến chỉ đạo của chính phủ về các khoản cho vay đó. Loại thứ 2 là các khoản cho vay do chính chi nhánh đánh giá cho khách hàng doanh nghiệp vay và xảy ra tình trạng nợ quá hạn. Đối với các khoản cho vay này, chi nhánh bắt buộc phải chủ động trong việc xử lý nợ. CBTD cần phải xác định