BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK CHI NHÁNH THÀNH CÔNG
GV hướng dẫn: ThS. Ngô Khánh Huyền SV thực hiện : Phạm Ngọc Huân
Có thể bạn quan tâm!
- Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng vietcombank chi nhánh thành công - 2
- Thực Trạng Chất Lượng Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Vietcombank Chi Nhánh Thành Công
- Thực Trạng Hoạt Động Cho Vay Trung -Dài Hạn Đối Với Doanh Nghiệp Tại Vietcombank Thành Công
- Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng vietcombank chi nhánh thành công - 5
- Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng vietcombank chi nhánh thành công - 6
Xem toàn bộ 55 trang tài liệu này.
Mã SV : A16521
Chuyên ngành : Ngân Hàng
HÀ NỘI – 2014
LỜI CÁM ƠN
Sau gần 4 tháng nghiên cứu và thực tập tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thành Công, em đã hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thành Công”. Để hoàn thành được bài khóa luận này ngoài sự cố gắng của bản thân, em còn được sự hướng dẫn của cô Ngô Khánh Huyền, giảng viên trường Đại học Thăng Long. Trong quá trình làm bài khóa luận, cô đã luôn giúp đỡ, tận tình chỉ bảo, trau dồi thêm kiến thức về chuyên ngành, cũng như chỉ ra những thiếu sót và định hướng tốt hơn cho bài khóa luận của em. Qua đây em cũng xin cảm các anh chị ở Vietcombank chi nhánh Thành Công. Đặc biệt là anh Nguyễn Ngọc Thắng- Trưởng phòng kinh doanh tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thành công, là người đã cung cấp thông tin, tài liệu hữu ích về chi nhánh, tạo điều kiện cho em thực tập và hoàn thành bài khóa luận này.
Nhưng vì thời gian nghiên cứu có hạn, kiến thức chuyên ngành vẫn còn hạn chế, thiếu các kinh nghiệm thực tế nên bài viết không tránh khỏi được những sai sót. Em hi vọng sẽ nhận được những lời góp ý, bổ sung thêm từ các thầy cô để bài viết này được hoàn thiện, cũng như hiểu sâu hơn về chuyên ngành ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2014 Sinh viên thực hiện
Phạm Ngọc Huân
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NHTM 1
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp của NHTM 1
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay 1
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm về doanh nghiệp Việt Nam 1
1.1.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp 1
1.1.2.2. Đặc điểm về doanh nghiệp Việt Nam hiện nay 1
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp 2
1.1.3.1. Khái niệm về cho vay trung-dài hạn đối với doanh nghiệp 2
1.1.3.2. Đặc điểm cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp 3
1.1.4. Các loại hình cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp 3
1.1.4.1. Cho vay theo DAĐT 3
1.1.4.2. Cho vay luân chuyển 4
1.1.4.3. Cho vay hợp vốn 5
1.1.4.4. Cho vay theo kế hoạch tài chính 6
1.1.5. Nội dung hoạt động cho vay trung-dài hạn của NHTM đối với doanh nghiệp6
1.1.5.1. Mục đích cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp 6
1.1.5.2. Nguyên tắc cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp 6
1.1.5.3. Điều kiện cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp 6
1.1.5.4. Nguồn tài trợ cho vay trung và dài hạn 7
1.1.5.5. Hạn mức cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp 8
1.1.5.6. Thời hạn cho vay trung và dài hạn 8
1.1.6. Vai trò của hoạt động cho vay trung và dài hạn trong nền kinh tế 8
1.1.6.1. Đối với khách hàng doanh nghiệp 8
1.1.6.2. Đối với ngân hàng 9
1.1.6.3. Đối với nền kinh tế 10
1.3.1.1. Các nhân tố từ phía ngân hàng 19
1.3.1.2. Các nhân tố từ phía doanh nghiệp 21
1.3.2. Các nhân tố khách quan 22
1.3.2.1. Môi trường kinh tế 22
1.3.2.2. Môi trường chính trị xã hội 22
1.3.2.3. Môi trường pháp lý 22
1.3.2.4. Môi trường tự nhiên 23
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI VIETCOMBANK CHI NHÁNH THÀNH CÔNG 24
2.1. Giới thiệu sơ lược về ngân hàng Vietcombank Việt Nam và chi nhánh ngân hàng Vietcombank Thành Công 24
2.1.1. Giới thiệu về ngân hàng Vietcombank Việt Nam 24
2.1.2. Giới thiệu về ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thành Công 24
2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Vietcombank chi nhánh Thành Công ..
........................................................................................................................24
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban của Vietcombank Thành Công ...
........................................................................................................................27
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Vietcombank Thành Công 29
2.2.1. Hoạt động huy động vốn 29
2.2.2. Hoạt động cho vay 33
2.2.2.1. Cơ cấu cho vay 33
2.2.2.2. Công tác phát triển sản phẩm dịch vụ và khách hàng 35
2.3. Thực trạng hoạt động cho vay trung -dài hạn đối với doanh nghiệp tại Vietcombank Thành Công 36
2.3.1. Quy trình cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp 37
2.3.2. Cơ cấu cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp 40
2.3.2.1. Cơ cấu cho vay trung và dài hạn theo đối tượng doanh nghiệp 41
2.3.2.2. Cơ cấu các loại hình cho vay trong cho vay trung- dài hạn đối với doanh nghiệp
........................................................................................................................42
2.3.2.3. Cơ cấu cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp theo loại tiền 43
2.4. Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay trung -dài hạn đối với doanh nghiệp.
...................................................................................................................................
...............................................................................................................................44
2.4.1. Đánh giá chất lượng theo chỉ tiêu định lượng 44
2.4.2. Đánh giá theo chỉ tiêu định tính 52
2.5. Đánh giá hoạt động cho vay trung -dài hạn đối với doanh nghiệp của chi nhánh Vietcombank Thành công 54
2.5.1. Những kết quả đã đạt được trong hoạt động cho vay trung –dài hạn đối với doanh nghiệp 54
2.5.2. Những mặt còn hạn chế trong hoạt động cho vay trung- dài hạn đối với doanh nghiệp 56
2.5.3. Các nguyên nhân dẫn đến những mặt hạn chế trong hoạt động cho vay trung
–dài hạn 57
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK CHI NHÁNH THÀNH CÔNG 60
3.1. Phương hướng hoạt động của Vietcombank Thành Công những năm tiếp theo .
...............................................................................................................................60
3.1.1. Định hướng chung 60
3.1.2. Định hướng cụ thể 61
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung –dài hạn đối với doanh nghiệp tại Vietcombank chi nhánh Thành Công 62
3.2.1. Về công tác huy động vốn. 62
3.2.2. Về công tác cho vay. 63
3.2.3. Xử lý nợ quá hạn 65
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 67
3.2.5. Các giải pháp khác. 68
3.3. Một số kiến nghị 69
3.3.1.1. Kiến nghị với ngân hàng Viecombank Việt Nam 69
3.3.1.2. Kiến nghị với các khách hàng doanh nghiệp của Vietcombank Thành Công 70 3.3.1.3. Kiến nghị với NHNN 71
3.3.1.4. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước. 72
CBTD CIC CSH DAĐT DPRR NHNN NHNT NHTM SXKD TCTD TMCP TSĐB VLĐ
DANH MỤC VIẾT TẮT
Cán bộ tín dụng Trung tâm tín dụng Chủ sở hữu
Dự án đầu tư Dự phòng rủi ro
Ngân hàng nhà nước Ngân hàng ngoại thương Ngân hàng thương mại Sản xuất kinh doanh
Tổ chức tín dụng Thương mại cổ phần Tài sản đảm bảo Vốn lưu động
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức Vietcombank chi nhánh Thành Công 27
Biểu đồ 2.1 Tình hình tăng trưởng nguồn vốn Vietcombank Thành Công giai đoạn 2011-2013 30
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu cho vay trung-dài hạn theo đối tượng doanh nghiệp tại Vietcombank Thành Công năm 2013 41
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu các loại hình cho vay trung-dài hạn của Vietcombank Thành Công năm 2013 42
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu cho vay trung- dài hạn theo loại tiền 43
Bảng 2.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động của Vietcombank chi nhánh Thành Công 29
Bảng 2.2 Cơ cấu cho vay của Vietcombank Thành Công 33
Bảng 2.3 Cơ cấu cho vay trung-dài hạn đối với doanh nghiệp tại Vietcombank chi nhánh Thành Công 40
Bảng 2.4 Tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp tại Vietcombank Thành Công 44
Bảng 2.5 Tỷ lệ sử dụng vốn trung-dài hạn đối với doanh nghiệp tại chi nhánh Vietcombank Thành Công giai đoạn 2011-2013 45
Bảng 2.6 Tỷ lệ lợi nhuận và tỷ trọng lợi nhuận trong cho vay trung-dài hạn đối với doanh nghiệp của chi nhánh Vietcombank Thành Công 46
Bảng 2.7 Tỷ lệ cho vay trung-dài hạn có TSĐB đối với doanh nghiệp của Vietcombank Thành Công giai đoạn 2011-2013 47
Bảng 2.8 Hệ số vòng quay vốn trung-dài hạn đối với doanh nghiệp của Vietcombank Thành Công giai đoạn 2011-2013 48
Bảng 2.9 Tình hình nợ xấu trung- dài hạn đối với doanh nghiệp tại Vietcombank Thành Công giai đoạn 2011-2013 48
Bảng 2.10 Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay trung-dài hạn đối với doanh nghiệp tại Vietcombank Thành Công giai đoạn 2011-2013 50
Bảng 2.11 Tỷ lệ trích lập DPRR cho vay trung- dài hạn đối với doanh nghiệp 51
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Mục tiêu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta được Đảng Cộng sản Việt Nam xác định tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI và tiếp tục khẳng định tại các kỳ Đại hội IX, X và XI là “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”[1]. Trong giai đoạn kể từ năm 2011 đến nay, nền kinh tế Việt Nam phải đứng trước rất nhiều những khó khăn. Các tác động từ nền kinh tế thế giới, khủng hoảng nợ công châu Âu đã làm nền kinh tế nước ta xuất hiện những bất ổn, đó là vấn đề về lạm phát, suy giảm thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản đóng băng. Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay cũng vì thế mà bị ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động mở rộng sản xuất, các dự án đầu tư và sản xuất kinh doanh. Một phần bởi các tác động kinh tế, một phần là bởi năng lực, trình độ chuyên môn của các doanh nghiệp yếu kém, quy mô vốn nhỏ, công nghệ và cơ sở hạ tầng còn lạc hậu. Từ những bất cập trên khiến cho nhiều doanh nghiệp phải giải thể, ngừng hoạt động dẫn đến hệ lụy tới những ngân hàng cung cấp vốn như: Chất lượng cho vay trung-dài hạn sụt giảm, tỷ lệ nợ xấu ngày càng gia tăng,... Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng cho vay trung-dài hạn đối với các doanh nghiệp tại NHTM luôn được chú trọng, thúc đẩy tăng trưởng quy mô và chất lượng cho vay. Điều này giúp cho các doanh nghiệp thoát khỏi những khó khăn, ổn định hoạt động sản xuất, các ngân hàng gia tăng được lợi nhuận góp phần vực dậy nền kinh tế, đổi mới và phát triển đất nước hướng tới công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Tuy nhiên, hoạt động cho vay trung- dài hạn cũng đòi hỏi các NHTM phải có nguồn vốn dồi dào, nhân lực có trình độ cũng như bộ máy quản trị rủi ro tốt.
Tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thành Công, hoạt động nâng cao chất lượng cho vay trung- dài hạn đối với doanh nghiệp đã đạt được nhiều nhân tố tích cực, khá hiệu quả. Nhờ có nguồn vốn trung-dài hạn của chi nhánh mà nhiều dự án đã đem lại hiệu quả kinh tế cao cho chủ đầu tư, doanh nghiệp và cho nền kinh tế xã hội. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại vướng mắc cần tháo gỡ như: Quy trình cho vay còn quá chặt chẽ, thời gian thẩm định dài, chất lượng thẩm định cho vay trung và dài hạn còn chưa cao... Do đó, việc thường xuyên nghiên cứu, tìm ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay trung- dài hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thành Công là hết sức cần thiết.
Từ những vai trò và yêu cầu cấp thiết nói trên, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thành Công” để làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là hệ thống hóa lại các kiến thức trong ngân hàng thương mại (NHTM). Nghiên cứu lý luận những vấn đề cơ bản, xác định sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay trung- dài hạn đối với doanh nghiệp của ngân hàng.
- Phân tích, đánh giá chất lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thành Công. Từ thực trạng đã phân tích, nhìn nhận được những kết quả đã đạt được cũng như các mặt còn hạn chế để đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro khi cho vay trung- dài hạn đối với doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng cho vay trung- dài hạn đối với doanh nghiệp của ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thành Công.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay trung – dài hạn đối với doanh nghiệp của ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thành Công giai đoạn 2011-2013
4. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng các phương pháp luận khoa học: phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê so sánh giữa khái niệm và thực tế. Sử dụng các sơ đồ bảng biểu để minh họa.
5. Kết cấu của bài khóa luận
Tên đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thành Công”
Bố cục khóa luận: Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài khóa luận gồm có 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay trung và dài hạn của NHTM.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thành Công.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thành Công.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NHTM
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp của NHTM
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay
Cho vay theo cách hiểu chung là việc một người thỏa thuận để cho người khác được quyền sử dụng tài sản của mình trong một thời gian nhất định với điều kiện có hoàn trả, dựa trên cơ sở sự tín nhiệm của mình đối với người đó.
Tại Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng 2010 định nghĩa: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng (TCTD) giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoản trả cả gốc và lãi” [2]
Bản chất của cho vay là một giao dịch về tiền hoặc tài sản trên cơ sở có hoàn trả mà thực chất là sự vay mượn dựa trên cơ sở tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau. Trong đó sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất của cho vay, là nguyên tắc để phân biệt phạm trù cho vay với cấp phát của Ngân sách nhà nước.
Có nhiều cách thức khác nhau để phân loại các khoản vay, trong đó căn cứ vào thời hạn cho vay thì các khoản vay của NHTM được chia thành 3 loại:
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng.
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn trên 60 tháng trở lên.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm về doanh nghiệp Việt Nam
1.1.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Hiện nay, trên phương diện lý thuyết có rất nhiều định nghĩa thế nào là doanh nghiệp. Mỗi định nghĩa đều mang một nội dung nhất định, bởi đứng trên nhiều quan điểm khi tiếp cận doanh nghiệp thì các phát biểu lại mang lại một ý nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, xét theo quan điểm của ngân hàng thì doanh nghiệp được định nghĩa: “Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội”[3]
1.1.2.2. Đặc điểm về doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
Các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay có một số đặc điểm sau:
-Quy mô vốn của các doanh nghiệp còn nhỏ: Đa phần các doanh nghiệp ở Việt Nam có quy mô sản xuất kinh doanh (SXKD) nhỏ và luôn trong tình trạng thiếu vốn, không đủ vốn để đáp ứng cho việc mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư cải tiến máy móc
thiết bị. Doanh nghiệp khó tiếp cận vốn từ chứng khoán bởi thị trường khủng hoảng và giảm sút trong giai đoạn hiện nay. Vay vốn từ ngân hàng vẫn là sự lựa chọn chính của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, với quy mô vốn nhỏ, thiếu tài sản thế chấp, năng lực tài chính chưa cao nên việc vay vốn từ các ngân hàng cũng gặp rất nhiều khó khăn.
-Trình độ sử dụng công nghệ thấp: Theo diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) về chuyển giao công nghệ, thì chỉ có khoảng 15% doanh nghiệp đạt trình độ công nghệ tiên tiến, phần lớn là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trong khi các nước trong khu vực như Philippines là 29%, Malaysia 51%, Singapore 73%. Việc sử dụng các công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lượng sản xuất không cao, tính cạnh tranh trên thị trường yếu kém. Doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị trường và phân phối sản phẩm. Công tác Marketing thiếu hiệu quả.
-Năng lực, trình độ chuyên môn của các doanh nghiệp chưa cao: Trong các doanh nghiệp, tổ chức quản lý còn cồng kềnh, tổ chức hành chính rườm rà chưa được sửa đổi làm cho doanh nghiệp thiếu năng động, linh hoạt và không đáp ứng kịp thời yêu cầu của thị trường. Trình độ cán bộ quản lý thấp, theo điều tra hơn 63000 doanh nghiệp cả nước cho thấy 43,3% lãnh đạo doanh nghiệp có trình độ THPT, số người là tiến sỹ chỉ chiếm 0,66%; thạc sỹ 2,99% và đã tốt nghiệp đại học là 38,75%. Có thể thấy các chủ doanh nghiệp và giám đốc doanh nghiệp chưa được đào tạo một cách bài bản về kiến thức kinh doanh, kinh tế và quản trị doanh nghiệp, chủ yếu kinh doanh dựa trên kinh nghiệm. Điều này có ảnh hưởng lớn đến việc lập chiến lược phát triển, định hướng kinh doanh và quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam.
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp
1.1.3.1. Khái niệm về cho vay trung-dài hạn đối với doanh nghiệp
Cho vay trung- dài hạn đối với doanh nghiệp là những khoản cho vay có thời hạn từ một năm trở lên. Loại hình cho vay này được ngân hàng cấp cho doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, mở rộng sản xuất, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ, các dự án có quy mô vừa và lớn... Ngân hàng cho doanh nghiệp vay trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận giữa ngân hàng và doanh nghiệp với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã cam kết.
Thời hạn cho vay ở đây là khoảng thời gian được tính từ khi doanh nghiệp bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng cho vay giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Việc xác định thời hạn trên chỉ mang tính chất tương đối, vì nhiều khoản vay không xác định được thời hạn chính xác. Cách thức phân chia này có ý nghĩa quan trọng đến tính an toàn và sinh lời của tài sản cho vay đối với ngân hàng.
1.1.3.2. Đặc điểm cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp
-Thời gian hoàn vốn chậm: Thời gian hoàn vốn của cho vay trung- dài hạn thường rất dài. Đây được coi là đặc điểm không thể thiếu trong cho vay trung- dài hạn. Mục tiêu của cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp là nhằm hình thành mới hoặc hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, mở rộng hoạt động SXKD, xây dựng các dự án đầu tư (DAĐT) có quy mô vừa và lớn. Để thực hiện được mục đích đó cần một thời gian rất dài và thời hạn này phụ thuộc vào tính chất đặc điểm của chu kỳ SXKD thời gian lắp đặt thi công, quy mô và độ phức tạp của công trình, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
-Giá trị khoản vay lớn: Giá trị khoản vay lớn cũng là một đặc điểm của cho vay trung- dài hạn. Bởi vì, đối tượng chủ yếu của cho vay trung và dài hạn là những chi phí để hình thành nên cơ sở vật chất kỹ thuật mới hoặc cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật đã có sẵn của doanh nghiệp. Đây là một hoạt động rất đa dạng và phức tạp, cần phải có sự sắp xếp, bố trí các công việc một cách khoa học, tiến hành thực hiện theo một trình tự nhất định, có sự quản lý chặt chẽ. Đòi hỏi doanh nghiệp phải có một khối lượng vốn lớn nhằm tạo ra một tài sản cố định, một năng lực sản xuất mới.
-Lãi suất cao: Cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp diễn ra trong một thời gian dài. Trong thời gian này việc sử dụng vốn vay cũng như hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp đi vay luôn bị ảnh hưởng, chi phối trực tiếp hoặc gián tiếp bởi rất nhiều các yếu tố phức tạp như: tình hình kinh tế chính trị - xã hội, pháp luật, các yếu tố thuộc về tự nhiên: hạn hán, lũ lụt, động đất... Sự biến động này không thể dự đoán được trước có thể tác động gây nên những hậy quả, tổn thất cho bên đi vay cũng như ngân hàng. Chính vì cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp chứa đựng nhiều rủi ro nên ngân hàng phải đặt mức lãi suất cao để có thể bù đắp khi xảy ra rủi ro.
1.1.4. Các loại hình cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp
1.1.4.1. Cho vay theo DAĐT
Cho vay theo DAĐT là phương thức cho vay trong đó “TCTD cho doanh nghiệp vay vốn để thực hiện các DAĐT phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các DAĐT phục vụ đời sống” [4]. Với hình thức cho vay này chủ đầu tư dự án là khách hàng, các chi phí của dự án là đối tượng cho vay.
Cho vay theo dự án thường với thời gian dài, rủi ro cao. Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro, ngoài việc quy định tài sản đảm bảo, ngân hàng cho vay còn quy định doanh nghiệp phải có vốn chủ sở hữu (CSH) tham gia vào dự án. Tỷ lệ vốn CSH tham gia vào dự án cao hay thấp tùy thuộc vào độ rủi ro và hiệu quả của dự án. Hiện nay, một số NHTM Việt Nam quy định mức vốn CSH của doanh nghiệp tham gia vào dự án là:
- Tối thiểu 10% tổng mức vốn đầu tư với dự án cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, hợp lý hóa sản xuất.
- Tối thiểu 30% tổng mức vốn đầu tư (sau khi trừ VLĐ dự kiến) đối với dự án xây mới.
- Tối thiểu 30% tổng mức vốn đầu tư (sau khi trừ VLĐ dự kiến) đối với dự án phục vụ đời sống.
Các hình thức cho vay theo DAĐT bao gồm:
-Cho vay trực tiếp (cho vay toàn bộ): Đây là hình thức đơn giản nhất trong cho vay dự án, đó là việc một NHTM có đủ tiềm năng về vốn và không bị hạn chế mức tín dụng đối với tổ chức cho vay, sau khi tiến hành thẩm định dự án phù hợp, NHTM có khả năng bỏ hoàn toàn nguồn vốn của mình ra để trực tiếp cho vay. Tất cả các công đoạn trong quá trình cho vay và việc giải ngân, thu nợ đều do NHTM trực tiếp đứng ra thực hiện. Toàn bộ lãi suất thu được từ việc cho vay và những rủi ro có thể xảy ra do cho vay đều thuộc NHTM cho vay vốn. Tuy nhiên, việc cho vay trực tiếp đòi hỏi NHTM phải có đủ tiềm lực về vốn khi tiến hành cho vay, đặc biệt là các dự án lớn, nhu cầu vốn cho vay nhiều. Việc cho vay phải đảm bảo khoản vay đó không vượt quá 15% vốn điều lệ của NHTM
-Ủy thác cho vay: Là việc bên uỷ thác giao vốn cho bên nhận uỷ thác thông qua hợp đồng uỷ thác cho vay để trực tiếp cho vay đến các đối tượng doanh nghiệp, bên uỷ thác trả phí uỷ thác cho bên nhận uỷ thác.
-Đồng tài trợ: Là quá trình tổ chức thực hiện việc giao vốn của bên đồng tài trợ với sự tham gia của 2 hay nhiều TCTD do một TCTD làm đầu mối cho một hoặc một phần dự án, phương án sản xuất, kinh doanh,dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống.
1.1.4.2. Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển cho phép doanh nghiệp kinh doanh có thể vay tới một mức tối đa xác định trước, hoàn trả toàn bộ hoặc một phần khoản vay và tiếp tục vay khi có nhu cầu cho đến khi hợp đồng cho vay hết hạn. Là một trong những khoản cho vay kinh doanh linh hoạt nhất, yêu cầu cho vay luân chuyển thường được ngân hàng chấp nhận mà không đòi hỏi bảo đảm bằng bất cứ tài sản nào. Các khoản cho vay như vậy có thể là ngắn hạn hoặc có thể kéo dài tới 4, 5 năm. Loại hình cho vay này được áp dụng nhiều nhất khi doanh nghiệp không chắc chắn về thời gian của các luồng tiền mặt hoặc về quy mô chính xác của nhu cầu vay vốn trong tương lai. Cho vay luân chuyển giúp doanh nghiệp có thể giảm mức độ biến động trong chu kì kinh doanh, cho phép hãng vay thêm tiền mặt trong lúc khó khăn khi mà doanh số bán hàng giảm và cho phép hoàn trả khi nguồn thu bằng tiền tăng lên. Ở những nơi mà pháp luật quy định về việc ngân hàng phải chấp nhận mọi yêu cầu vay vốn trong thời hạn của hạn mức cho
vay thì ngân hàng thường sẽ tính phí cam kết vay vốn trên phần cho vay không sử dụng hoặc trên toàn bộ giá trị hợp đồng cho vay luân chuyển.
Cam kết vay vốn thường có 2 loại:
-Cam kết vay vốn chính thức: Đây là cam kết phổ biến nhất có tính chất hợp đồng trong đó ngân hàng đảm bảo sẽ cho doanh nghiệp vay tới lượng vốn tối đa xác định trước với lãi suất đã ấn định hoặc với lãi xuất thay đổi trên cơ sở những lãi xuất cơ bản như LIBOR. Đối với loại cam kết này, ngân hàng có thể không thực hiện nghĩa vụ cho vay nếu như tình hình tài chính của người vay có những thay đổi bất lợi nghiêm trọng hoặc khi ngượi vay không thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng với ngân hàng.
-Hạn mức cho vay bảo đảm: Là loại ít chặt chẽ hơn, theo đó ngân hàng đồng ý cho doanh nghiệp vay trong trường hợp khẩn cấp. Mặc dù lãi suất không được ấn định trước và doanh nghiệp ít khi có ý định vay tiền theo hình thức này nhưng họ vẫn kí hợp đồng với mục đích dùng nó như một vật bảo đảm để có thể vay vốn từ những nguồn khác. Ngân hàng chỉ dùng những cam kết nới lỏng cho các hãng có chất lượng cho vay cao nhất và thường định giá thấp hơn nhiều so với lại cam kết cho vay chính thức. Cam kết cho vay loại này cho phép doanh nghiệp nhanh chóng nhận được tiền vay và đây là một ưu điểm quan trọng nếu như doanh nghiệp muốn vay vốn từ một tổ chức khác.
1.1.4.3. Cho vay hợp vốn
Cho vay hợp vốn là hình thức cho vay trong đó có từ 2 hay nhiều TCTD tham gia vào một DAĐT hay phương án SXKD của một doanh nghiệp vay vốn. Bên cho vay hợp vốn là hai hay nhiều TCTD cam kết với nhau để thực hiện hợp đồng tài trợ cho một dự án. Bên nhận tài trợ là pháp nhân hay tổ chức có nhu cầu và được bên đồng tài trợ cho vay để thực hiện dự án. Cho vay hợp vốn giúp người đi vay có thể vay được ngay một lượng vốn lớn, không mất nhiều thời gian và chi phí. Ngân hàng có thể phân tán được rủi ro mà vẫn duy trì được mối quan hệ đối với doanh nghiệp.
Nguyên tắc cho vay hợp vốn:
- Các thành viên tự nguyện tham gia và phối hợp với nhau để thực hiện.
- Các thành viên thống nhất lựa chọn một ngân hàng làm đầu mối.
- Hình thức cấp cho vay và phương thức giao dịch giữa các bên tham gia cho vay hợp vốn với bên nhận tài trợ phải được các bên thỏa thuận ghi trong hợp đồng cho vay hợp vốn
Trường hợp có vấn đề phát sinh trong quá trình hợp vốn, các bên tham gia cho vay hợp vốn cùng thỏa thuận và thống nhất với bên nhận tài trợ để xử lý theo hợp đồng. Mọi tranh chấp do vi phạm hợp đồng cho vay hợp vốn và hợp đồng cho vay được các bên giải quyết trên cơ sở đàm phán thỏa thuận. Trường hợp không giải quyết được các bên có quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật.