Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn công thương - chi nhánh Hà Nội - 6


giải quyết tốt khiếu nại của các DNVVN vẫn đem lại cơ hội cho SaiGonBank Hà Nội giữ chân doanh nghiệp. Đồng thời hạn chế được sự lan truyền thông tin do khách hàng không được chin nhánh giải quyết khiếu nại đem sự không hài lòng của mình nói với những người khác. Việc này sẽ giúp cho SaiGonBank Hà Nội nâng cao được chất lượng cho vay DNVVN nói riêng cũng như chất lượng tín dụng nói chung.

3.3.9. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro

Rủi ro là một vấn đề không thể tránh khỏi trong bất kỳ một ngành nghề sản xuất kinh doanh nào. Đặc biệt trong kinh doanh tiền tệ của các NHTM, xuất phát từ đặc trưng hoạt động kinh doanh được thực hiện trên một diện rộng, rất đa dạng, phong phú và phức tạp, có liên quan đến hầu hết đến tất cả các ngành kinh doanh trong nền kinh tế, vì vậy, yếu tố rủi ro luôn tiểm ẩn và có nguy cơ to lớn. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro là hoạt động hết sức quan trọng và cần thiết đối với mọi NHTM nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao và chất lượng cho vay tốt. Đối với SaiGonBank Hà Nội trước hết cần thực hiện tốt các biện pháp sau:

Chủ động phân tán rủi ro

Nguyên tắc của hạn chế rủi ro là phân tán rủi ro. Điều này có nghĩa rủi ro ở một mức độ nào đó là chắc chắn phải có nhưng nếu rủi ro xảy ra ngắt quãng về thời gian, phân tán về không gian cũng như lĩnh vực thì thiệt hại có thể sẽ không dẫn đến sự bất ổn trong kinh doanh ngân hàng. Như vậy, đối với kinh doanh cho vay mức rủi ro làm ảnh hưởng đến chất lượng cho vay và kết quả kinh doanh của mỗi ngân hàng như thế nào lại phụ thuộc vào chính khả năng ngăn ngừa và khắc phục của mỗi ngân hàng.

Phân tán rủi ro là một giải pháp có tính chủ động và ngăn ngừa tích cực những hậu quả lớn có thể xẩy ra đối với mỗi ngân hàng, nhất là những ngân hàng nhỏ, năng lực tài chính hạn chế. Việc phân tán rủi ro được thực hiện thông qua phân tán dư nợ, nó được biểu thị dưới hình thức mỗi ngân hàng nên đa dạng hoá ngành nghề cho vay, hạn chế cho vay những lĩnh vực có độ rủi ro cao, những lĩnh vực kinh doanh hay sản phẩm mà thị trường đã có dấu hiệu bão hoà, sản phẩm sản xuất ra không có khả năng cạnh tranh.

Nghiên cứu và hình thành các đảm bảo cho vay chắc chắn

Khi nói về phương thức bảo đảm an toàn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM người ta thường sử dụng hai phương thức mà về nguyên tắc được phân thành bảo đảm bằng con người và bảo đảm bằng đồ vật, tài sản. Tuy nhiên việc sử dụng đảm bảo có thể khác nhau trong từng trường hợp bởi vì nó còn phụ thuộc vào quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng và ở các loại cho vay khác nhau. Cho nên vấn đề đặt ra là phải tìm ra những hình thức bảo đảm tốt nhất, không chỉ thực hiện kỹ lưỡng và chính


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 49 trang tài liệu này.

67

xác theo quy định pháp lý khi đặt ra đảm bảo mà trong đó cũng phải giám sát chi tiết các đảm bảo trong thời hạn cho vay. Cần chú ý tới các yếu tố sau:

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn công thương - chi nhánh Hà Nội - 6

- Người bảo lãnh phải có đủ điều kiện và khả năng;

- TSĐB phải được nghiên cứu theo giá cả số lượng và chất lượng trên thị trường;

- Việc lựa chọn đảm bảo phải phù hợp với tính chất của khoản vay.

Trên thực tế áp dụng, nếu ngân hàng làm tốt việc thế chấp tài sản, kiên quyết từ chối cho vay nếu tài sản thế chấp không đầy đủ, rõ ràng thì chắc chắn sẽ hạn chế được phần lớn những rủi ro vì ít nhất món vay đã được đảm bảo bằng tài sản có giá trị lớn hơn nhiều.

Chủ động giải quyết các khoản nợ đọng, nợ quá hạn, nợ xấu, và trích lập quỹ dự phòng rủi ro hợp lý

Đối với những DNVVN thua lỗ do nguyên nhân bất khả kháng, chưa có khả năng trả nợ cho chi nhánh, họ cần vốn để vực dậy SXKD, nhất là trong giai đoạn kinh tế khó khăn hiện nay, số doanh nghiệp này ngày càng nhiều. Do đó, SaiGonBank Hà Nội cần nghiên cứu, xem xét kỹ lưỡng để xem có nên tiếp tục cho họ vay vốn không, cho vay với số lượng bao nhiêu. Đồng thời, chi nhánh cần kiểm tra trực tiếp tình hình SXKD, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ... của từng doanh nghiệp.

Đối với những doanh nghiệp có hàng hoá tồn đọng nhiều, chưa bán được để có tiền trả nợ, SaiGonBank Hà Nội có thể giới thiệu đơn vị mua bán hàng hoá giúp giải quyết số hàng tồn đọng đó cho doanh nghiệp thu hồi được một phần vốn.

Đối với các doanh nghiệp có khả năng trả nợ nhưng cố tình trì hoãn hoặc không trả nợ, chi nhánh cần phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm minh, làm gương cho các doanh nghiệp khác.

Đối với nợ quá hạn, cán bộ chi nhánh cần phân tích thực trạng dư nợ một cách thường xuyên, có hệ thống phân loại, theo dõi và xử lý nợ quá hạn tiềm ẩn và nợ quá hạn phát sinh mới. Qua phân tích tình hình nợ quá hạn, SaiGonBank Hà Nội có thể xác định được mức độ nợ quá hạn của khách hàng như thế nào. Chi nhánh cần tổ chức phân tích nợ quá hạn theo định kỳ, phân loại theo nợ thu được ngay, thu nợ dần từng phần, nợ khó thu, nợ không có khả năng thu hồi..., từ đó xác định nguyên nhân, nguồn thu, biện pháp thu, thời gian thu nợ phù hợp với khách hàng. Với các món vay mới, chi nhánh cần yêu cầu cụ thể cho vay đúng chế độ, đúng đối tượng, thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ đảm bảo vốn vay, phát huy tối đa hiệu quả vốn vay, tạo ra mặt bằng dư nợ mới với chất lượng cho vay lành mạnh. SaiGonBank Hà Nội cũng nên chia nhóm khách hàng cho từng cán bộ tín dụng phụ trách để xác định khả năng trả nợ của từng


68


khách hàng; nếu khách hàng nào có khó khăn trong việc trả nợ, cần báo cáo kịp thời với cán bộ lãnh đạo trực tiếp đẻ có biện pháp tháo gỡ, xử lý nhanh chóng....

Nếu không thu hồi hết nợ kể cả sau khi đã thanh lý TSĐB, SaiGonBank Hà Nội cần chủ động trích lập quỹ dự phòng rủi ro sang để giảm bớt nợ xấu, thực hiện thu nợ còn lại sau. Do đó, hàng năm, chi nhánh phải lập quỹ dự phòng rủi ro cần thiết, trích lập quỹ với tỷ lệ hợp lý dựa trên kết quả kinh doanh của những năm trước, kế hoạch kinh doanh trong năm nay. Từ đó giảm bớt nợ tồn đọng, gánh nặng cho chi nhánh đồng thời nâng cao chất lượng cho vay DNVVN của SaiGonBank Hà Nội.

3.4. Một số kiến nghị

3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ và Nhà nước

Chính phủ cần duy trì các chính sách vĩ mô nhằm ổn định về kinh tế, chính trị và pháp luật tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển, trong đó có các DNVVN và các NHTM. Với môi trường kinh tế - chính trị ổn định sẽ là nền tảng để các DNVVN phát triển sản xuất kinh doanh, giảm thiểu khả năng không thu hồi được nợ vay của các NHTM.

Bên cạnh đó, chính phủ cần đẩy mạnh hơn nữa công tác hỗ trợ các DNVVN phát triển, tạo sự công bằng giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế để các DNVVN có thể tiếp cận vốn ngân hàng được dễ dàng hơn. Đặc biệt là trong thời kỳ kinh tế đang phát triển trở lại như hiện nay, chính phủ nên dành một số vốn tương ứng, thích hợp cho các doanh nghiệp vay, tùy thuộc vào đóng góp của các DNVVN, tập trung vào các doanh nghiệp đang có tiềm năng phát triển, sản phẩm tốt, thị trường tốt, với một mức lãi suất hợp lý, không những thế đối với một số ngành, lĩnh vực khó khăn




năng lực tài chính, từ đó giúp giảm thiểu rủi ro không thu hồi được nợ vay cho các NHTM với đối tượng khách hàng này.

Ngoài ra, chính phủ cũng cần tạo lập một môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ để người đi vay và cho vay thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình. Kiện toàn hơn nữa các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động của các DNVVN cũng như các NHTM để các các DNVVN và các NHTM hoạt động hiệu quả hơn, giảm thiểu rủi ro tín dụng xảy ra, góp phần nâng cao chất lượng cho vay DNVVN. Thêm vào đó, chính phủ nên hoàn thiện hơn nữa các luật về đất đai, luật dân sự, luật đầu tư, quy chế cổ phần hóa, giao bán, khoán, cho thuê DNVVN và có văn bản hướng dẫn cụ



69

thể làm cơ sở cho các ngân hàng cho vay với loại hình doanh nghiệp này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.

Tiếp tục ban hành và hoàn thiện hệ thống luật kế toán, chuẩn mực kiểm toán, chế độ công bố thông tin của các DNVVN, phổ biến, tư vấn và kiểm tra tình hình áp dụng các chế độ kế toán hiện hành của các doanh nghiệp để nâng cao tính tin cậy, xác thực của thông tin kế toán do các doanh nghiệp cung cấp nhằm hoàn thiện hệ thống thông tin cho ngân hàng trong quá trình thẩm định, giải ngân, theo dõi các khoản vay, đánh giá rủi ro và thu hồi nợ vay.

Đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại cùng với đẩy mạnh cải tổ nền kinh tế theo các cam kết song phương và đa phương để Việt Nam có thể hội nhập sâu hơn nữa vào nền kinh tế thế giới, giúp DNVVN bình đẳng kinh doanh trên thị trường quốc tế.

3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

Ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ cho các NHTM. Thông tin được nói ở đây không chỉ là những thông tin về doanh nghiệp mà còn là những thông tin có tính chất định hướng cho hoạt động của các NHTM. Những thông tin về doanh nghiệp sẽ được thu thập và cung cấp qua CIC, bao gồm thông tin về khả năng tài chính, hiệu quả kinh doanh, hệ số an toàn vốn, quan hệ cho vay của khách hàng với các NHTM, với các doanh nghiệp khác. Đây sẽ là căn cứ đáng tin cậy để các NHTM sử dụng trong quá trình thẩm định khách hàng. Cùng với thông tin về các DNVVN, NHNN còn phải nắm vững để cung cấp cho các ngân hàng thương mại những thông tin về phương hướng nhiệm vụ, mục tiêu quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế của đất nước, của từng vùng, từng khu vực trong từng thời kỳ; tư vấn cho các ngân hàng thương mại về những lĩnh vực, những nhóm ngành mũi nhọn cần tập trung đầu tư vốn cho vay nhằm góp phần thực hiện những chủ trương đường lối phát triển chung, đồng thời phát huy hiệu quả đồng vốn, bảo đảm an toàn cho vay cho các NHTM.

Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm đảm bảo độ an toàn của hệ thống ngân hàng. Hiện nay, các NHTM đang cạnh tranh khốc liệt bằng nhiều hình thức. Do vậy, để đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các NHTM thì NHNN nên tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát NHTM. Điều này còn đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng vì bất cứ một ngân hàng chạy đua để cạnh tranh nơi lỏng các quy định của NHNN dẫn đến mất khả năng thanh toán thì các ngân hàng trong toàn hệ thống sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Công tác thanh tra kiểm soát phải thực hiện một cách nghiêm túc nhưng không làm ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM. Các vi phạm phải có một chế tài xử lý rõ ràng, minh bạch và phải được thực thi một cách chính xác, cụ thể.

70


Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục thực hiện các biện pháp điều chỉnh chính sách tiền tệ để kiểm soát hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHTM. Bên cạnh đó, thực hiện hỗ trợ kỹ thuật và tăng cường năng lực cho các NHTM để mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ về tư vấn, tài chính, quản lý đầu tư và các dịch vụ hỗ trợ khác cho các doanh nghiệp này.

3.4.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương

Là cơ quan quản lý điều hành toàn bộ hệ thống SaiGonBank, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương có trách nhiệm trong việc xây dựng quy chế và kế hoạch phát triển của toàn hệ thống phù hợp, làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh trong đó có kế hoạch phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương nói chung và của SaiGonBank Hà Nội nói riêng.

Đề nghị Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương xem xét, điều chỉnh một số kế hoạch kinh doanh giao cho năm 2014 để phù hợp với điều kiện, môi trường kinh doanh hiện nay cũng như điều kiện và khả năng phấn đấu của SaiGonBank Hà Nội.

Bổ sung lao động đảm bảo đủ biên chế hoàn thành công việc, hạn chế tình trạng làm việc quá tải, tạo điều kiện về thời gian cho cán bộ công nhân viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn.

Tăng cường cơ sở vật chất, đảm bảo đủ mặt bằng giao dịch, tăng cường theo hướng hiện đại hóa các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh.

Chú trọng đến công tác quản trị rủi ro, tiếp tục hỗ SaiGonBank Hà Nội trong việc thu hồi nợ xấu, nợ ngoại bảng của một số đơn vị xây lắp sản xuất công nghiệp.

Tập trung dữ liệu, nối mạng thông tin để khách hàng có thể gửi một nơi và rút nhiều nơi.

Đề nghị Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương định kì tổ chức hội thảo hàng quý, trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các chi nhánh, thu thập ý kiến đóng góp và những kiến nghị từ cơ sở góp phần đề ra các văn bản phù hợp với thực tiễn biến động hiện nay.

Các cấp lãnh đạo của ngân hàng nên quan tâm tạo điều kiện cho cán bộ tiếp cận và nắm được kiến thức kinh tế, pháp luật, xã hội. Có những chính sách khuyến khích kinh tế và tinh thần đối với những cán bộ có tinh thần trách nhiệm cao, năng lực chuyên môn giỏi.


71

KẾT LUẬN


Trải qua 27 năm thành lập và phát triển, SaiGonBank Hà Nội đã trở thành địa chỉ tin cậy của khách hàng, góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng trong hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công thương nói riêng và hệ thống NHTM nói chung. Trong xu thế phát triển ngày nay, với số lượng ngày càng tăng mạnh, DNVVN có một vị trí và vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân nước ta. Do đó, nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN là một việc làm hết sức cấp thiết, quan trọng, là động lực khuyến khích các DNVVN mạnh dạn đầu tư sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả cho bản thân các doanh nghiệp, ngân hàng cấp vốn và cả nền kinh tế xã hội.

Việc nâng cao chất lượng cho vay ngân hàng cho các DNVVN đã trở thành chiến lược và nhiệm vụ trọng tâm của các NHTM nói chung và của SaiGonBank Hà Nội nói riêng. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng với SaiGonBank Hà Nội để nâng cao hiệu quả tín dụng, tăng trưởng thị phần và chiếm lĩnh thị trường. Để thực hiện được mục tiêu đó SaiGonBank Hà Nội cần thiết phải tìm ra các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay đối với các DNVVN.

Có thể nói nâng cao chất lượng cho vay DNVVN là một vấn đề lớn, cần cần có sự nỗ lực của toàn ngân hàng cùng với sự giúp đỡ, hỗ trợ của Chính phủ, NHNN, SaiGonBank Hà Nội cho đến bản thân DNVVN. Do đó, trong giới hạn của khóa luận tốt nghiệp em xin đóng góp một phần trong tổng thể các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay DNVVN tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội. Mặc dù đã có nhiều cố gắng và đầu tư tìm hiểu nhưng do trình độ và thời gian có hạn nên không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được những góp ý, nhận định, phê bình của Thầy, Cô giáo để bài viết được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Ngân hàng - Tài chính, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Ths: Phạm Thị Bảo Oanh, cùng sự giúp đỡ tận tình của các anh chị cán bộ Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương

– Chi nhánh Hà Nội đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt khóa luận này.

Em xin trân trọng cảm ơn!


72


PHỤ LỤC


73

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. PTS.TS Mai Văn Bạn, Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, 2008.

2. PGS.TS Phan Thị Thu Hà, Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản ĐH Kinh tế quốc dân, 2007.

3. PGS. TS Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê, 2005.

4. TS. Nguyễn Minh Kiều, Tín dụng và thẩm định tín dụng, Nhà xuất bản Tài chính, 2007.

5. Peter Rose, 2001, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính.

6. Feredric S Miskin, 2001, Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học kỹ thuật.

7. Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010

8. Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp Doanh nghiệp nhỏ và vừa.

9. Quyết định số 18/2007 QĐ – NHNN ngày 25/4/2007 về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng.

10. Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20/12/2001 về việc ban hành quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa.

11. Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng QĐ/1627/2001/QĐ- NHNN.

12. Báo cáo thường niên SaiGonBank Hà Nội các năm 2011, 2012, 2013.

13. Báo cáo hoạt động tín dụng của SaiGonBank Hà Noojii các năm 2011, 2012, 2013.

14. Sổ tay Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Hà Nội.

15. Các website:

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: http://www.sbv.org.vn Bộ kế hoạch đầu tư: http://www.mpi.gov.vn

Bộ tài chính: http://www.mof.gov

Báo điện tử thời báo kinh tế: http://www.vneconomy.vn


74

Ngày đăng: 17/04/2022