GTXH1 | 9,90 | 5,776 | 0,836 | 0,699 |
GTXH2 | 9,98 | 6,012 | 0,605 | 0,798 |
GTXH3 | 9,73 | 6,440 | 0,568 | 0,812 |
GTXH4 | 10,07 | 5,806 | 0,613 | 0,796 |
Giá trị cảm nhận của khách hàng Cronbach's Alpha = 0,828 | ||||
GTCN1 | 6,20 | 3,784 | 0,819 | 0,628 |
GTCN2 | 6,10 | 4,770 | 0,528 | 0,906 |
GTCN3 | 6,15 | 3,650 | 0,733 | 0,713 |
Có thể bạn quan tâm!
- Chính Sách Minh Chứng Vật Chất Và Thiết Kế
- Giải pháp marketing nhằm gia tăng giá trị cảm nhận của khách hàng tại khu du lịch Văn Thánh - 13
- Giá Trị Chức Năng Của Không Gian Của Khu Du Lịch
- Cảm Nhận Của Anh/chị Về Không Gian Của Khu Du Lịch Văn Thánh
- Giải pháp marketing nhằm gia tăng giá trị cảm nhận của khách hàng tại khu du lịch Văn Thánh - 17
- Giải pháp marketing nhằm gia tăng giá trị cảm nhận của khách hàng tại khu du lịch Văn Thánh - 18
Xem toàn bộ 145 trang tài liệu này.
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha được sử dụng để đánh giá độ tin cậy của thang đo và nhằm loại đi các biến rác không cần thiết khi nghiên cứu các bước tiếp theo. Các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng hệ số Cronbach’s alpha từ 0,7 trở lên là thang đo lường tốt. (Nguyễn Đình Thọ 2011 : 351).
Bảng trên trình bày kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo. Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Anpha của các thang đo cho thấy tất cả các thang đo đều đạt được độ tin cậy cho phép. Cụ thể: Thang đo giá trị chức năng về không gian của khu du lịch có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,815; thang đo giá trị chức năng về tính chuyên nghiệp của nhân viên có hệ số Cronbach's Alpha là 0,701; thang đo giá trị chức năng về chất lượng dịch vụ có hệ số Cronbach's Alpha là 0,858; thang đo giá trị chức năng về giá có hệ số Cronbach's Alpha là 0,808; thang đo giá trị cảm xúc có hệ số Cronbach's Alpha là 0,850; thang đo giá trị xã hội có hệ số Cronbach's Alpha là 0,823; thang đo giá trị cảm nhận của khách hàng có hệ số Cronbach's Alpha là 0,828. Các hệ số tương quan biến tổng của các thang đo cũng đạt yêu cầu (lớn hơn 0,3), chỉ có hai biến KG6 của thành phần không gian của khu du lịch có hệ số tương quan biến tổng là 0,279 và biến CNNV5 của thành phần giá trị chức năng về tính chuyên nghiệp của nhân viên là 0,052. Do đó, hai biến này bị loại trước khi phân tích nhân tố.
Kiểm định lại độ tin cậy Cronbach’s alpha của thang đo sau khi đã loại các biến không đạt yêu cầu
Bảng 3.2: Kiểm định lại độ tin cậy Cronbach’s alpha của thang đo sau khi đã loại các biến không đạt yêu cầu
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Cronbach's Alpha nếu loại biến | |
Giá trị chức năng về không gian của khu du lịch: Cronbach’s Alpha =0,869 | ||||
KG1 | 13,98 | 10,842 | 0,833 | 0,807 |
KG2 | 13,98 | 12,050 | 0,536 | 0,882 |
KG3 | 13,80 | 12,186 | 0,594 | 0,865 |
KG4 | 13,20 | 11,532 | 0,859 | 0,809 |
KG5 | 14,05 | 10,714 | 0,707 | 0,839 |
Giá trị chức năng về tính chuyên nghiệp của nhân viên Cronbach's Alpha =0,833 | ||||
CNNV1 | 8,63 | 8,890 | 0,856 | 0,708 |
CNNV2 | 8,48 | 9,509 | 0,590 | 0,824 |
CNNV3 | 8,23 | 9,131 | 0,639 | 0,802 |
CNNV4 | 8,80 | 10,073 | 0,597 | 0,817 |
Giá trị chức năng về chất lượng dịch vụ: Cronbach's Alpha = 0,858 | ||||
CLDV1 | 12,78 | 14,817 | 0,949 | 0,767 |
CLDV2 | 12,80 | 16,815 | 0,524 | 0,865 |
CLDV3 | 12,70 | 15,457 | 0,599 | 0,850 |
CLDV4 | 12,88 | 15,959 | 0,627 | 0,840 |
CLDV5 | 12,85 | 14,820 | 0,731 | 0,812 |
Giá trị chức năng về giá Cronbach's Alpha=0,808 | ||||
GIA1 | 9,90 | 5,977 | 0,842 | 0,672 |
GIA2 | 9,80 | 6,501 | 0,522 | 0,807 |
GIA3 | 9,85 | 5,311 | 0,641 | 0,760 |
GIA4 | 9,82 | 6,686 | 0,555 | 0,790 |
Giá trị cảm xúc Cronbach's Alpha = 0,850 | ||||
GTCX1 | 12,45 | 13,431 | 0,927 | 0,753 |
GTCX2 | 12,25 | 14,881 | 0,540 | 0,854 |
GTCX3 | 12,60 | 15,135 | 0,569 | 0,843 |
GTCX4 | 12,58 | 14,636 | 0,678 | 0,815 |
GTCX5 | 12,63 | 14,525 | 0,639 | 0,825 |
Giá trị xã hội Cronbach's Alpha = 0,823 | ||||
GTXH1 | 9,90 | 5,776 | 0,836 | 0,699 |
GTXH2 | 9,98 | 6,012 | 0,605 | 0,798 |
GTXH3 | 9,73 | 6,440 | 0,568 | 0,812 |
GTXH4 | 10,07 | 5,806 | 0,613 | 0,796 |
GTCN1 | 6,20 | 3,784 | 0,819 | 0,628 |
GTCN2 | 6,10 | 4,770 | 0,528 | 0,906 |
GTCN3 | 6,15 | 3,650 | 0,733 | 0,713 |
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha được sử dụng để dánh giá độ tin cậy của thang đo và nhằm loại đi các biến rác không cần thiết khi nghiên cứu các bước tiếp theo. Các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng hệ số Cronbach’s alpha từ 0,7 trở lên là thang đo lường tốt (Nguyễn Đình Thọ 2011 : 351).
Đối với thang đo về không gian của khu du lịch, ta nhận thấy sau khi loại đi biến KG6 vì không đạt yêu cầu thì hệ số Cronbach's Alpha các biến còn lại của thang đo bằng 0,869, đây là kết quả khá tốt. Trong khi đó, đối với tương quan với biến tổng, ta nhận thấy rằng tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng khá cao, hầu hết lớn hơn 0,50, trong khi đó kết quả yêu cầu là lớn hơn 0,3. Vì vậy, thang đo này sau khi loại đi KG6 đạt yêu cầu về độ tin cậy, nên không loại bỏ bất kì biến quan sát nào còn lại trong các mục trên.
Đối với thang đo về tính chuyên nghiệp của nhân viên ta nhận thấy sau khi loại đi biến CNNV5 thì hệ số Cronbach's Alpha tính được bằng 0,833, đây là kết quả khá tốt. Trong khi đó, đối với tương quan với biến tổng, ta nhận thấy 04 biến quan sát còn lại đều có hệ số tương quan với biến tổng khá cao. Vì vậy, thang đo này sau khi loại biến CNNV5 đạt yêu cầu về độ tin cậy, nên không loại bỏ bất kì biến quan sát nào trong các mục hỏi trên.
Phân tích tương tự cho các thang đo còn lại ta nhận thấy các thang đo còn lại đều đạt yêu cầu về độ tin cậy, cụ thể: thang đo giá trị chức năng về chất lượng dịch vụ có hệ số Cronbach's Alpha là 0,858; thang đo giá trị chức năng về giá có hệ số Cronbach's Alpha là 0,808; thang đo giá trị cảm xúc có hệ số Cronbach's Alpha là 0,850; thang đo giá trị xã hội có hệ số Cronbach's Alpha là 0,823; thang đo giá trị cảm nhận của khách hàng có hệ số Cronbach's Alpha là 0,828. Vì vậy, các thang đo
còn lại đều đạt độ tin cậy để phục vụ cho phân tích tiếp theo. Như vậy, 02 biến bị loại là KG6 và CNNV5 để phục vụ cho phân tích nhân tố tiếp theo.
3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
3.2.1. Phân tích nhân tố đối với các thành phần giá trị cảm nhận của khách hàng Bảng 3.3: Kết quả phân tích nhân tố đối với các thành phần giá trị cảm nhận
của khách hàng
Các yếu tố | ||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | |
GTCX1 | 0,908 | |||||
GTCX2 | 0,760 | |||||
GTCX3 | 0,666 | |||||
GTCX4 | 0,711 | |||||
GTCX5 | 0,734 | |||||
CLDV1 | 0,910 | |||||
CLDV2 | 0,505 | |||||
CLDV3 | 0,826 | |||||
CLDV4 | 0,721 | |||||
CLDV5 | 0,844 | |||||
KG1 | 0,721 | |||||
KG2 | 0,772 | |||||
KG3 | 0,560 | |||||
KG4 | 0,765 | |||||
KG5 | 0,534 | |||||
CNNV1 | 0,866 | |||||
CNNV2 | 0,727 | |||||
CNNV3 | 0,729 | |||||
CNNV4 | 0,746 | |||||
GIA1 | 0,922 | |||||
GIA2 | 0,623 | |||||
GIA3 | 0,740 | |||||
GIA4 | 0,794 | |||||
GTXH1 | 0,811 | |||||
GTXH2 | 0,757 | |||||
GTXH3 | 0,614 | |||||
GTXH4 | 0,842 | |||||
Eigenvalue | 6,677 | 4,479 | 3,228 | 1,985 | 1,733 | 1,393 |
Phương sai trích (%) | 14,121 | 13,351 | 11,752 | 11,633 | 11,199 | 10,146 |
KMO | 0,525 | |||||
Barlett Test | Sig. = 0,000 |
Tất cả 6 thang đo các thành phần giá trị cảm nhận của khách hàng với 30 biến quan sát được đưa vào phân tích khám phá EFA bằng phương pháp xoay vuông góc (Varimax). Kết quả phân tích nhân tố với 30 biến quan sát cho ta thấy, trên cơ sở kết quả bảng KMO and Bartlett's Test nhận thấy trị số KMO là 0,525, thông thường với kết quả KMO trên 0,5 là đã được chấp nhận. Trong kiểm định Bartlett Test có giá trị Sig (giá trị p-value) =0,000 <0,05 với mức ý nghĩa 5%. Do vậy, ta có đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết là phân tích nhân tố không phù hợp. Hay là có sự tương quan có ý nghĩa giữa các biến quan sát. Vậy có thể khẳng định rằng, việc phân tích nhân tố là phù hợp.
Kết quả phương sai trích, ta nhận thấy có tất cả 6 nhân tố được hình thành. Và kết quả giá trị cộng dồn cumulative % = 72,203 cho biết rằng 72,203% biến thiên của dữ liệu nghiên cứu được giải thích bởi 6 nhân tố mới của mô hình trên, thông thường với phân tích nhân tố thì phương sai trích trên 50% là chấp nhận được.
Kết quả bảng xoay nhân tố cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tải cao lên nhân tố đại diện và thấp hơn đáng kể các nhân tố còn lại, các trọng số nhân tố của các thang đo đều đạt yêu cầu (> 0,5), vì vậy các biến quan sát đo lường giá trị cảm nhận của khách hàng vẫn được giữ nguyên 6 thành phần và đều đạt yêu cầu về giá trị hội tụ và giá trị phân biệt, như vậy các yếu tố thành phần vẫn không thay đổi và phù hợp với dữ liệu, 6 nhân tố đo lường giá trị cảm nhận của khách hàng bao gồm:
Nhân tố thứ nhất: Giá trị cảm xúc gồm 5 biến đo lường được ký hiệu từ GTCX1 đến GTCX5.
Nhân tố thứ hai: Giá trị chức năng về chất lượng dịch vụ gồm 5 biến đo lường được ký hiệu từ CLDV1 đến CLDV5.
Nhân tố thứ ba: Giá trị chức năng về không gian của khu du lịch gồm 5 biến đo lường được ký hiệu từ KG1 đến KG5.
Nhân tố thứ tư: Giá trị chức năng về tính chuyên nghiệp của nhân viên gồm 4 biến đo lường được ký hiệu từ CNNV1 đến CNNV4.
Nhân tố thứ năm: Giá trị chức năng về giá gồm 4 biến đo lường được ký hiệu từ GIA1 đến GIA4.
Nhân tố thứ sáu: Giá trị xã hội gồm 4 biến đo lường được ký hiệu từ GTXH1 đến GTXH4.
3.2.2. Phân tích nhân tố thang đo giá trị cảm nhận của khách hàng
Bảng 3.4: Kết quả phân tích EFA thang đo giá trị cảm nhận của khách hàng
Yếu tố | |
1 | |
GTCN1 | 0,935 |
GTCN2 | 0,749 |
GTCN3 | 0,901 |
KMO | 0,624 |
Bartlett's Test | Sig. = 0,000 |
Eigenvalues | 2,245 |
Phương sai trích(%) | 74,845 |
Theo bảng trên, mức ý nghĩa kiểm định của Bartlett là sig = 0,000 (sig < 0,05) đạt ý nghĩa thống kê, điều kiện cần để áp dụng phân tích nhân tố là các biến phải có tương quan với nhau đạt yêu cầu. EFA phù hợp với KMO = 0,624 > 0,5; trích được 1 nhân tố tại Eigenvalues là 2,245 > 1 đạt yêu cầu; phương sai trích bằng 74,845%; các biến quan sát có hệ số tải nhân tố trên 0,5.
Sau khi phân tích EFA, ba biến quan sát của thang đo giá trị cảm nhận của khách hàng được nhóm thành một nhân tố, không có biến quan sát nào bị loại, các thang đo đều đạt yêu cầu.
Tóm tắt các biến quan sát trong thang đo hiệu chỉnh sau bước nghiên cứu sơ bộ
Ký hiệu | Câu hỏi các biến quan sát | |
Giá trị chức năng về không gian của khu du lịch | KG1 | Không gian bên trong của khu du lịch được yêu thích do thể hiện sự riêng tư |
KG2 | Cơ sở vật chất của khu du lịch trông rất hấp dẫn | |
KG3 | Không gian thiết kế của khu du lịch trông rộng rãi, sạch sẽ | |
KG4 | Trang thiết bị phục vụ trong khu du lịch rất hiện đại | |
KG5 | Khu du lịch được đặt ở vị trí thuận lợi (dễ tìm thấy, gần trung tâm, giao thông thuận lợi) | |
Giá trị chức năng về tính chuyên nghiệp của nhân viên | CNNV1 | Nhân viên có kiến thức nghiệp vụ chuyên môn tốt |
CNNV2 | Những thông tin nhân viên cung cấp có giá trị với tôi | |
CNNV3 | Nhân viên hiểu rõ công việc của họ | |
CNNV4 | Nhân viên có kỹ năng phục vụ phù hợp | |
Giá trị chức năng về chất lượng dịch vụ | CLDV1 | Chất lượng dịch vụ như tôi mong đợi |
CLDV2 | Chất lượng phục vụ được duy trì từ đầu đến cuối | |
CLDV3 | Tôi cảm thấy an toàn khi sử dụng dịch vụ tại đây | |
CLDV4 | Chất lượng dịch vụ được tổ chức tốt | |
CLDV5 | Chất lượng dịch vụ chấp nhận được so với các khu du lịch khác | |
Giá trị chức năng về giá | GIA1 | Giá cả tại khu du lịch là hợp lý |
GIA2 | Giá cả phù hợp với chất lượng | |
GIA3 | Giá cả là tiêu chí chính tác động đến quyết định của tôi | |
GIA4 | Giá cả được đánh giá tốt hơn so với các khu du lịch khác | |
Giá trị cảm xúc | GTCX1 | Tôi cảm thấy thoải mái khi sử dụng các dịch vụ tại khu du lịch |
GTCX2 | Khu du lịch luôn sẵn sàng thỏa mãn những mong muốn của tôi | |
GTCX3 | Khu du lịch đã cho tôi một cảm giác thú vị | |
GTCX4 | Tôi cảm thấy thư giãn với không gian tại khu du lịch | |
GTCX5 | Tôi cảm thấy được quan tâm, chăm sóc khi đến khu du lịch | |
Giá trị xã hội | GTXH1 | Sử dụng các dịch vụ tại khu du lịch Văn Thánh giúp cải thiện cách người khác nhìn nhận về tôi |
GTXH2 | Khu du lịch Văn Thánh mà tôi chọn được nhiều người biết đến | |
GTXH3 | Khi chọn khu du lịch Văn Thánh thể hiện địa vị xã hội của tôi | |
GTXH4 | Việc sử dụng dịch vụ tại khu du lịch Văn Thánh giúp tôi có ấn tượng tốt đẹp với mọi người | |
Giá trị cảm nhận của | GTCN1 | Tôi cảm thấy giá trị nhận được từ khu du lịch Văn Thánh là cao |
GTCN2 | Những gì tôi nhận được từ khu du lịch Văn Thánh cao hơn so với những gì tôi bỏ ra |
GTCN3 | Khu du lịch Văn Thánh đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của tôi |