Các thông tin về công ty:
Tên công ty: Công ty cổ phần Du lịch Cần Thơ
Hội sở: 20 Hai Bà Trưng, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ Website: www.canthotourist.vn
Email: canthotorist@hcm.vnn.vn hieunc@canthotourist.vn
Điện thoại : 0710 3821852/ 3824221/ 3821912. Fax : 084 710 3810956.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Từ tháng 5 năm 2006, công ty hoạt động với tư cách là một công ty cổ phần. Mục tiêu kinh doanh và hoạt động quản trị theo hướng thị trường. Sự chuyển đổi về sở hữu của công ty - từ 100% vốn nhà nước, nay có mặt phần vốn sở hữu của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, đã bước đầu tạo ra bầu không khí mới trong các hoạt động kinh doanh của công ty.
Giữa năm 2006, Đại hội đồng cổ đông thành lập quyết định thành lập Công ty cổ phần Du lịch Cần Thơ. Đại hội thông qua Nghị quyết và Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty với cơ cấu vốn điều lệ là 40% sở hữu nhà nước và 60% sở hữu các cá nhân và tổ chức khác. Đến nay vẫn giữ cơ cấu vốn này. Tổng giá trị tài sản của công ty năm 2007 tăng 32% so 2006, gấp hai lần so năm 2004.
Trung tâm doanh thu của công ty là các dịch vụ, chủ yếu là địch vụ ăn uống, lữ hành và thương mại, xuất nhập khẩu. Năm 2007, so với năm 2004, tổng doanh thu toàn công ty tăng 50% và xét về cơ cấu sản phẩm của công ty, thì có sự chuyển hướng tăng về dịch vụ ăn uống với tỷ trọng trên 34% tổng
doanh thu, tăng 2 điểm %; doanh thu lữ hành giảm 11,6 %; doanh thu thương mại xuất nhập khẩu tăng mạnh, 43%. Công ty xác định hoạt động cốt lõi là các hoạt động thuộc lĩnh vực công nghiệp du lịch vì sự đóng góp doanh thu xuất nhập khẩu trong tổng doanh thu không có ý nghĩa về sự phát triển theo hướng chuyên nghiệp.
30.000
25.000
20.000
15.000
10.000
5.000
0
2004 2005 2006 2007
Khách sạn Nhà hàng
Lữ hành- vận chuyển Thương mại, XK
Doanh thu khác
Nguồn: Cty cổ phần Du lịch Cần Thơ - Báo cáo hoạt động kinh doanh 4
Biểu đồ 2.1 – Doanh thu các dịch vụ 2004-2007
Lợi nhuận sau thuế của công ty, năm 2007 tăng gấp 3 lần so 2004, trước cổ phần hóa. Lợi nhuận của công ty chủ yếu do sự đóng góp từ các hoạt động chuyên ngành du lịch ( dịch vụ ăn uống, lưu trú và lữ hành).
Trong tình hình cạnh tranh, một số chi phí cho phát triển thị trường và nhân lực tăng lên, song kết quả tăng trưởng vượt bậc về lợi nhuận sau thuế đã phản ánh sự chuyển đổi cơ cấu tổ chức và thái độ hành vi lao động, quản lý tốt hơn đã làm nên hiệu quả cao hơn so với trước khi cổ phần hóa.
Bảng 2.1- KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2004 đến 2007
ĐVT: Triệu đồng
2004 | 2005 | 2006 | 2007 | ||||
Thành tiền | Thành tiền | +/-% so 2004 | Thành tiền | +/-% so 2005 | Thành tiền | +/-% so 2006 | |
Tổng giá trị tài sản | 31.451 | 39.817 | 26,6 | 42.325 | 6,3 | 56.123 | 32,6 |
Doanh thu thuần | 49.978 | 61.238 | 22,5 | 59.097 | -3,5 | 70.306 | 19,0 |
LN từ hoạt động chính | 1.343 | 1.639 | 22,0 | 2.420 | 47,7 | 2.486 | 2,7 |
LN từ hoạt động khác | 54 | 229 | 324,1 | 380 | 65,9 | 628 | 65,3 |
LN trước thuế | 1.396 | 1.868 | 33,8 | 2.801 | 49,9 | 3.114 | 11,2 |
LN sau thuế | 1.076 | 1.249 | 16,1 | 2.132 | 70,7 | 3.500 | 64,2 |
% LN trả cổ tức/LN sau thuế | 75% | 75% | 0,0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Du lịch Cần Thơ - 2
- Nội Dung Thực Hiện Các Chức Năng Quản Trị Nguồn Nhân Lực
- Đặc Điểm Phục Vụ Của Nhân Lực Trong Ngành Du Lịch
- Hiện Trạng Thực Hiện Các Chức Năng Quản Trị Nguồn Nhân Lực
- Quan Điểm, Mục Tiêu Hoàn Thiện Hoạt Động Quản Trị Nguồn Nhân Lực Công Ty Cổ Phần Du Lịch Cần Thơ
- Dự Báo Cơ Cấu Doanh Thu Dịch Vụ Của Công Ty Vào Năm 2015
Xem toàn bộ 115 trang tài liệu này.
Nguồn:Phòng Tài chính -kế toán-Cty CP Du lịch Cần Thơ
2.1.4 Vị thế của công ty trong ngành du lịch thành phố Cần Thơ
Từ năm 2007, mặc dù có nhiều công ty, chi nhánh của một số công ty lữ hành hàng đầu có hội sở chính ở thành phố Hồ Chí Minh như Công ty Vietravel, Công ty du lịch Hòa Bình, Tổng công ty Saigontourist... có mặt họat động tại thị trường du lịch Cần Thơ, nhưng theo số liệu năm 2007 cho thấy vị thế của công ty so với các doanh nghiệp khác trong ngành tại thành phố Cần Thơ: Công ty cổ phần Du lịch Cần Thơ vẫn là công ty hàng đầu về tính chuyên nghiệp, tỷ trọng chiếm hơn 20% toàn ngành du lịch thành phố về cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật phục vụ, lực lượng lao động cũng như về doanh thu và lợi nhuận. Đội ngũ lao động của công ty mặc dù còn nhiều bất cập song vẫn là lực lượng đóng góp quan trọng vào sự phát triển chung của ngành du lịch Cần Thơ, theo đánh giá của Công ty Chứng khoán Ngân hàng Công Thương.
2.2 ĐẶC ĐIỂM NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH CẦN THƠ.
Công ty mà tiền thân là một doanh nghiệp nhà nước nên việc tuyển chọn và sử dụng có đặc điểm là tính chính thức thông qua các hợp đồng lao động. Đây là cơ sở đầu tiên xác nhận mối quan hệ chính thức người lao động và người sử dụng lao động. Tỷ lệ hợp đồng lao động không thời hạn càng lớn thì nhân lực có những biểu hiện tác động đến năng lực cạnh tranh trong lao động như tính linh hoạt, sự thay đổi nhân sự chậm chạp.
Bảng 2.2 - LAO ĐỘNG THEO LOẠI HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG (2004-2008)
Đvt: người /%
2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | ||||||
số lượng | Tỷ trọng | số lượng | Tỷ trọng | số lượng | Tỷ trọng | số lượng | Tỷ trọng | số lượng | Tỷ trọng | |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
Tổng số lao động. Trong đó: | 257 | 100 | 281 | 100 | 294 | 100 | 372 | 100 | 445 | 100 |
Tổng số ký HĐLĐ. Chia ra: | 257 | 100 | 281 | 100 | 292 | 99,3 | 354 | 95,2 | 445 | 100 |
HĐLĐ không xác định thời hạn | 180 | 70,0 | 176 | 62,6 | 134 | 45,6 | 113 | 30,4 | 114 | 25,6 |
HĐLĐ xác định thời hạn | 32 | 12,5 | 38 | 13,5 | 40 | 13,6 | 43 | 11,6 | 63 | 14,2 |
HĐLĐ Thời vụ/công việc | 45 | 17,5 | 67 | 23,8 | 118 | 40,1 | 198 | 53,2 | 278 | 62,5 |
Không thuộc diện ký HĐLĐ | 0 | 0,0 | 0 | 0 | 2 | 0,7 | 18 | 4,8 | 0 | 0,0 |
Nguồn: Phòng Tổ chức - hành chính - Cty cổ phần Du lịch Cần Thơ
Theo loại hợp đồng lao động, năm 2004, hợp đồng lao động không xác định thời hạn chiếm 70% tổng lao động, đến năm 2006, tỷ lệ này là 45,5% và đến năm 2008, tỷ lệ này giảm còn 26,5%. Xu thế tỷ lệ lao động ký hợp đồng không thời hạn trên tổng hợp đồng lao động giảm xuống và điều đó dẫn
đến việc tuyển chọn nhân lực mới với cơ cấu trình độ chuyên môn, tuổi tác... ngày càng hợp chuẩn và có sức cạnh tranh hơn.
Về cơ cấu lao động theo vị trí làm việc: Năm 2008, số lượng lao động gián tiếp tăng 35% so với thời kỳ là doanh nghiệp nhà nước, năm 2004, do phát triển thêm các chi nhánh và sự phân ngành sản phẩm vào chiều sâu. Tuy nhiên, so với tổng lao động thì lực lượng nhân viên gián tiếp chiếm từ 10,9% trong thời kỳ là doanh nghiệp nhà nước giảm xuống còn 8,5%. Tỷ trọng lao động trực tiếp trong tổng lao động tương ứng từ 89%, lên 91,5%.
Bảng 2.3- LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP, GIÁN TIẾP (2004-2008)
Đvt: người /%
2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | ||||||
số lượng | Tỷ trọng | số lượng | Tỷ trọng | số lượng | Tỷ trọng | số lượng | Tỷ trọng | số lượng | Tỷ trọng | |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
Tổng số lao động. Trong đó: | 257 | 100 | 281 | 100 | 294 | 100 | 372 | 100 | 445 | 100 |
Lao động gián tiếp | 28 | 10,9 | 28 | 10,0 | 34 | 11,6 | 34 | 9,1 | 38 | 8,5 |
Quản lý chuyên viên chức năng | 28 | 10,9 | 28 | 10,0 | 34 | 11,6 | 34 | 9,1 | 38 | 8,5 |
Lao động trực tiếp | 229 | 89,1 | 253 | 90,0 | 260 | 88,4 | 338 | 90,9 | 407 | 91,5 |
CN, nhân viên kỹ thuật trực tiếp | 108 | 42,0 | 109 | 38,8 | 113 | 38,4 | 128 | 34,4 | 158 | 35,5 |
Nhân viên thừa hành | 6 | 2,3 | 6 | 2,1 | 6 | 2,0 | 9 | 2,4 | 10 | 2,2 |
Nhân viên lao động phổ thông | 115 | 44,7 | 138 | 49,1 | 141 | 48,0 | 201 | 54,0 | 239 | 53,7 |
Nguồn: Phòng Tổ chức - hành chính- Cty cổ phần Du lịch Cần Thơ
Thống kê tình hình chất lượng lực lượng lao động thông qua trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho thấy: Lao động toàn công ty kinh qua các loại hình ngành nghề, chuyên môn nghiệp vụ vào năm 2004 chiếm 32% tổng lao
động. Tuy nhiên, năm 2008 thì tỷ trọng lao động được đào tạo, có trình độ chuyên môn sụt giảm còn 30,1 % do công tác tuyển dụng thực hiện thiếu kiểm soát tiêu chuẩn, nhất là ở các vị trí công việc trực tiếp. Theo trình độ đào tạo: số lao động có trình độ cao đẳng và đại học, năm 2004, chiếm tỷ trọng 16,3%, tăng lên 15% vào năm 2008; trong khi đó số nhân viên có trình độ đào tạo sơ cấp và trung cấp tăng chậm từ 15% lên 17% trong thời gian tương ứng. Năm 2008, số người qua đào tạo bậc đại học là 55 người, chiếm 12 % tổng lao động, trong đó quản trị viên chiếm 15 người. Số chưa kinh qua đào tạo trong toàn công ty chiếm trên 69 % tổng lao động, trong số này có 95,8 % là lao động trực tiếp.
Bảng 2.4 - TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ(2004-2008)
Đvt: người/%
2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | ||||||
số lượng | Tỷ trọng | số lượng | Tỷ trọng | số lượng | Tỷ trọng | số lượng | Tỷ trọng | số lượng | Tỷ trọng | |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
Tổng số | 257 | 100 | 281 | 100 | 294 | 100 | 372 | 100 | 445 | 100 |
Cao đẳng, đại học trở lên | 42 | 16,3 | 44 | 15,7 | 51 | 17,3 | 53 | 14,2 | 55 | 12,4 |
Trung cấp | 38 | 14,8 | 39 | 13,9 | 49 | 16,7 | 50 | 13,4 | 56 | 12,6 |
Sơ cấp, CNKT, qua học nghề | 2 | 0,8 | 18 | 6,4 | 21 | 7,1 | 25 | 6,7 | 23 | 5,2 |
Lao động chưa qua đào tạo | 175 | 68,1 | 180 | 64,1 | 173 | 58,8 | 244 | 65,6 | 311 | 69,9 |
Nguồn: Phòng Tổ chức - hành chính - Cty cổ phần Du lịch Cần Thơ
Về cơ cấu trình độ chuyên môn trong các chức danh: Trong lực lượng quản trị viên cấp trung gồm các giám đốc, phó giám đốc các chi nhánh, trưởng phòng và giám đốc chức năng thì có 15 người trong số 26 người có trình độ chuyên môn từ bậc cao đẳng trở lên, chiếm 57% quản trị viên. Trong
khi đó trình độ này trong nhân viên trực tiếp chỉ chiếm 4,4% nhân viên trực tiếp ( 16/364 người).
Về trình độ ngoại ngữ: năm 2004, toàn công ty chỉ có 24 lao động có trình độ ngoại ngữ bằng A, B,C Anh văn, chiếm 9,3% tổng lao động. Sáu tháng đầu năm 2008, con số có tăng nhẹ lên 44 người, tỷ trọng 9,9% tổng lao động của công ty. Đến năm 2008, xét trong từng chức danh: các quản trị viên cấp trung, tức giám đốc, phó giám đốc chi nhánh có 61% đạt trình độ đào tạo ngoại ngữ từ bằng A trở lên, và đối với đội ngũ nhân viên trực tiếp là 6,4%. Nhưng, nhìn chung 87% lao động toàn công ty chưa đạt trình độ đào tạo ngoại ngữ chứng nhận A,B,C hoặc/và tương đương, tăng 3 điểm% so với năm 2004.
Bảng 2.5 - TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO NGOẠI NGỮ (2004-2008)
Đvt: người /%
2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | ||||||
số lượng | Tỷ trọng | số lượng | Tỷ trọng | số lượng | Tỷ trọng | số lượng | Tỷ trọng | số lượng | Tỷ trọng | |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
Tổng số | 257 | 100 | 281 | 100 | 294 | 100 | 372 | 100 | 445 | 100 |
C, tương đương C | 1 | 0,4 | 2 | 0,7 | 4 | 1,4 | 6 | 1,6 | 7 | 1,6 |
B, tương đương B | 8 | 3,1 | 11 | 3,9 | 12 | 4,1 | 14 | 3,8 | 18 | 4,0 |
A, tương đương A | 15 | 5,8 | 15 | 5,3 | 12 | 4,1 | 15 | 4,0 | 19 | 4,3 |
Ngoại ngữ giao tiếp | 16 | 6,2 | 16 | 5,7 | 18 | 6,1 | 12 | 3,2 | 13 | 2,9 |
Không biết ngoại ngữ | 217 | 84,4 | 237 | 84,3 | 248 | 84,4 | 325 | 87,4 | 388 | 87,2 |
Nguồn: Phòng Tổ chức - hành chính - Cty cổ phần Du lịch Cần Thơ
2.3 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH CẦN THƠ
2.3.1 Hiện trạng thực hiện hoạt động hoạch định nguồn nhân lực
Trong thời kỳ còn là doanh nghiệp nhà nước thì kế hoạch kinh doanh của công ty được ngành chủ quản là Sở Du lịch thành phố Cần Thơ giao. Trên cơ sở các chỉ tiêu về kinh tế và tài chính được giao đó, công ty thực hiện các công việc tương tự như công tác hoạch định với mục đích là để thực hiện chỉ tiêu trên giao đó. Nhân sự thay đổi theo tỷ lệ tăng giảm doanh thu và có xem xét so sánh tốc độ tăng /giảm của lương với năng suất lao động, theo nguyên tắc: năng suất lao động phải tăng nhanh hơn 3%-5% so với tốc độ tăng quỹ tiền lương, không phân biệt việc phân tích môi trường và phân tích nội bộ công ty. Công tác hoạch định nguồn nhân lực của công ty đơn thuần là tính toán mang tính hành chính, nhìn chung là thiếu quan tâm đến các quy luật kinh tế thị trường ảnh hưởng đến cá quyết định.
Đến năm 2008, sau khi cổ phần hóa thì kế hoạch kinh doanh do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Tuy nhiên, các công việc, phương pháp, thủ tục tiến hành hoạt động hoạch định về kinh doanh và về hoạt động trong lĩnh vực nguồn nhân lực của công ty được thực hiện đồng thời với công tác giao kế hoạch hàng năm. Trong kế hoạch kinh doanh có nội dung kế hoạch nhân sự được thể hiện bằng hai con số: định biên lao động và tỷ lệ GOP để trích làm quỹ lương. Việc hoạch định nhân lực của chi nhánh bị động gần như hoàn toàn. Phương pháp hoạch định trong quản trị nguồn nhân lực chưa dựa trên kết quả phân phân tích môi trường và nội bộ doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh chung cũng như chiến lược nguồn nhân lực. Việc xác định mục tiêu thu hút, đào tạo phát triển và duy trì nguồn nhân lực thiếu căn cứ.