VIETINBANK : Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
VPBank : Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng VNĐ : Đồng Việt Nam
VAMC : Công ty mua bán nợ Việt Nam
UBND : Ủy ban nhân dân
USD : Đô la Mỹ
XHTDNB : Xếp hạng tín dụng nội bộ
TIẾNG ANH
ALCO : Asset Liability
CIC : Credit Information Center
EL : Expected Loss
EAD : Exposure At Default GDP : Gross Domestic Product LGD : Loss Given at Default
PD : Possibility Default
UL : Unexpected Loss
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ
Tên bảng | Trang | |
Bảng 2.1 | Huy động vốn của các ngân hàng thương mại (2009-2013) | 47 |
Bảng 2.2 | Thị phần tiền gửi của các nhóm NHTM (2009-2012) | 47 |
Bảng 2.3 | Tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với GDP và Lạm phát 2009- 2013 | 50 |
Bảng 2.4 | Thị phần tín dụng của các nhóm NHTM (2009-2012) | 50 |
Bảng 2.5 | Nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2009 -2013 | 53 |
Bảng 2.6 | Phân nhóm quy mô các NHTM Việt Nam | 56 |
Bảng 2.7 | Các tiêu chí đánh giá quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM nhóm 1, giai đoạn 2009-2013 | 57 |
Bảng 2.8 | Các tiêu chí đánh giá quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM nhóm 2, giai đoạn 2009-2013 | 61 |
Bảng 2.9 | Các tiêu chí đánh giá quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM nhóm 3, giai đoạn 2009-2013 | 68 |
Hình 1.1 | Khung quản trị rủi ro tín dụng của NHTM | 16 |
Hình 2.1 | Số lượng ngân hàng tại Việt Nam đến 2013 | 41 |
Hình 2.2 | Số lượng CN/ PGD của các ngân hàng Việt Nam đến 2013 | 42 |
Hình 2.3 | Vốn điều lệ các ngân hàng thương mại Việt Nam đến 2013 | 43 |
Hình 2.4 | Tổng tài sản các ngân hàng thương mại Việt Nam đến 2013 | 44 |
Hình 2.5 | Tăng trưởng tổng tài sản của các nhóm tổ chức tín dụng năm 2013 | 44 |
Hình 2.6 | Tỉ trọng tổng tài sản của nhóm các tổ chức tín dụng tại thời điểm 31/12/2013 | 45 |
Hình 2.7 | Nhân sự các ngân hàng thương mại Việt Nam đến 2013 | 46 |
Hình 2.8 | Thị phần huy động vốn các ngân hàng thương mại Việt Nam tính đến cuối năm 2013 | 48 |
Có thể bạn quan tâm!
- Giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện Quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam - 1
- Cơ Sở Lý Luận Về Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Của Ngân Hàng
- Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Của Ngân Hàng Thương Mại
- Khung Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Của Ngân Hàng Thương Mại
Xem toàn bộ 229 trang tài liệu này.
Tỉ lệ (%) cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động (TT1) của các ngân hàng thương mại Việt Nam tính đến cuối năm 2013 | 49 | |
Hình 2.10 | Thị phần tín dụng các ngân hàng thương mại Việt Nam tính đến cuối năm 2013 | 51 |
Hình 2.11 | Diễn biến thị phần dư nợ tín dụng của các nhóm ngân hàng 2007-2013 | 51 |
Hình 2.12 | Diễn biến dư nợ tín dụng và lãi vay bình quân của ngân hàng | 52 |
Hình 2.13 | Tỉ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng 2009 -2013 | 53 |
Hình 2.14 | Tỉ trọng nợ xấu của nhóm các NHTM | 54 |
Hình 2.15 | Tỉ lệ nợ xấu của nhóm các lĩnh vực kinh tế | 54 |
Hình 2.16 | Giá trị nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam đến cuối năm 2013 | 55 |
Hình 2.17 | Hệ thống 3 tuyến phòng thủ trong quản trị rủi ro | 79 |
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam từ khi bắt đầu hội nhập kinh tế quốc tế và chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới cho đến nay đã mở ra nhiều cơ hội mới cho các doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực trong đó ngân hàng cũng là doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, đây được xem là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm và xương sống đối với việc điều tiết nền kinh tế trong nước nên được xem là mũi nhọn trong hội nhập kinh tế. Việt Nam đã và đang thực hiện các cam kết mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế làm cho các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cơ hội mở ra rất nhiều nhưng thách thức cũng không ít, nhân tố hội nhập được xem là tác nhân, động lực mới ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng cũng đồng thời kèm theo nhiều rủi ro tiềm ẩn, những rủi ro tác động đến nền kinh tế đều có ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng thương mại nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng
Trong tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng hiện nay, hoạt động tín dụng là một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng và là hoạt động kinh doanh quan trọng nhất, mang lại tỷ trọng lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Tuy nhiên, nó cũng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Rủi ro trong hoạt động tín dụng có thể tác động rất nặng nề đến các hoạt động kinh doanh khác và có thể làm tổn hại đến uy tín và vị thế của ngân hàng.
Một ngân hàng hoạt động kinh doanh hiệu quả, có năng lực tài chính mạnh và có hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp sẽ đảm bảo cho sự tăng trưởng tín dụng an toàn và bền vững.
Thực tiễn hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian qua cho thấy công tác quản trị rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng mặc dù đã được các ngân hàng thương mại quan tâm, tuy nhiên về quản trị rủi ro tín dụng vẫn chưa được xác định, đo lường, đánh giá và kiểm soát một cách chính xác, chặt chẽ và theo thông lệ quốc tế. Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra
là cần phải nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro cho hoạt động cấp tín dụng. Việc xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng có vai trò sống còn đối với hoạt động của ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “ Giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện Quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam” để nghiên cứu làm luận án tiến sỹ kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Quản trị rủi ro tín dụng không chỉ là điều kiện để ngân hàng thương mại hoạt động ổn định và phát triển, mà còn để ngăn ngừa những tác động xấu đến nền kinh tế. Tại Việt Nam, khi chuyển sang cơ chế thị trường, các NHTM đứng trước những khó khăn do sự khác biệt trong hoạt động giữa cơ chế cũ và cơ chế mới mang lại, trong đó có vấn đề quản lý rủi ro tín dụng nhằm khắc phục những khó khăn và thúc đẩy hoạt động tín dụng có hiệu quả, các chuyên gia và các nhà quản trị ngân hàng rất quan tâm đến công tác phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp ngăn ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Đặc biệt, trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau từ báo cáo đến nghiên cứu chuyên sâu về hoạt động tín dụng và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng, cụ thể như:
Năm 2012, TS. Bùi Diệu Anh, Quản trị danh mục cho vay tại các ngân hàng TMCP Việt Nam, luận án tiến sĩ, Trường đại học Ngân hàng Tp Hồ Chí Minh
Năm 2013, NCS. Hà Văn Dương bảo vệ thành công Đề tài: 'Quản lý nhà nước về đa dạng hóa hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn TP. HCM đến năm 2020'
Năm 2013, NCS Bùi Văn Khoa bảo vệ thành công đề tài: 'Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Thái Nguyên'
Có thể nói, hàng trăm luận văn thạc sỹ, hàng chục luận án tiến sỹ nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng tại các chi nhánh ngân hàng thương mại nói riêng và tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung đã được bảo vệ. Nhìn chung các đề
tài nghiên cứu bên cạnh những thành tựu đạt được vẫn còn những tồn tại và hạn chế về phạm vi, quy mô nghiên cứu theo mục tiêu của đề tài. Ngoài ra, việc đi sâu nghiên cứu hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam cập nhật trong giai đoạn tái cơ cấu các tổ chức tín dụng như hiện nay là rất cần thiết cả về số lượng lẫn chất lượng, do đó luận án này là một công trình được bổ sung.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại nhằm góp phần làm rõ các nội dung cơ bản về lý luận quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
+ Phân tích rõ thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của nhóm các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2009 -2013
+ Xác định những điểm mạnh, hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và nhóm các ngân hàng thương mại lớn, điển hình, có tổng qui mô dư nợ chiếm tỉ trọng cao của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói riêng
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Quản trị rủi ro tín dụng là vấn đề rất rộng, có nhiều công
trình nghiên cứu, do đó nội dung nghiên cứu của luận án này nghiên cứu sinh lựa
chọn là hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong giai đoạn 2009-2013 của hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam theo 3 nhóm NHTM dựa trên qui mô.
+ Về thời gian, tập trung trong giai đoạn từ 2009 – 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận án nghiên cứu là xây dựng các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Phương pháp thống kê, so sánh được sử dụng trong luận án là sử dụng số liệu qua các báo cáo, thông kê của ngân hàng thương mại, Ngân hàng nhà nước để phân tích đánh giá và đưa ra các giải pháp, kiến nghị trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
6. Những đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, luận án này làm rõ những cơ sở lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam, từ đó:
Luận án cho thấy công tác quản trị rủi ro tín dụng phải được bắt đầu từ khâu
thẩm định khách hàng cho đến khi kết thúc việc thu hồi nợ của khách hàng vay.
Luận án đã khẳng định tính cấp thiết trong công tác quản trị rủi ro tín dụng đó là "các khoản nợ tại các NHTM Việt Nam tất yếu và nhanh chóng phải được đo lường, phân loại, lượng hóa các rủi ro theo thông lệ quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập trong quản trị ngân hàng"
Thứ hai, trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, luận án phân tích những hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng, tìm ra các nguyên nhân để từ đó kiến nghị các giải pháp có hiệu quả và khả thi nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian tới.
Thứ ba, Luận án đề xuất cần khẩn trương và thận trọng trong chiến lược hợp nhất, sáp nhập các TCTD để nâng cao năng lực tài chính, năng lực quản trị trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng của đất nước
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu dựa trên thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại lớn, điển hình và có tổng qui mô dư nợ chiếm tỉ trọng cao của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói riêng và theo nhóm qui mô ngân hàng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung. Tác giả phân tích thực trạng kết hợp các nghiên cứu, lý luận, tư duy của nhiều nhà nghiên cứu, chuyên gia ngân hàng cũng như kinh nghiệm bản thân, đồng nghiệp trong quá trình tham gia trong lĩnh vực ngân hàng để đưa ra các ý kiến, nhận định, giải pháp, nhằm tuân thủ các chuẩn mực trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Qua việc nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và đề xuất các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, tác giả mong muốn những nội dung nghiên cứu và đề xuất kiến nghị sẽ giúp ích cho việc góp phần nâng cao hiệu quả và an toàn trong hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay và trong thời gian tới.
8. Những hạn chế trong nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu này được thực hiện trong điều kiện, thời gian, khả năng nghiên cứu của một nghiên cứu sinh là chủ yếu và ngân sách có hạn, trong khi lĩnh vực nghiên cứu về quản trị rủi ro trong hoạt động nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng là rất rộng lớn, phức tạp và liên quan đến nhiều ngân hàng, nhiều văn bản pháp luật của Nhà nước, của ngành ngân hàng và các lĩnh vực khác có liên quan. Do đó, để có được một nghiên cứu tổng hợp, logic cho các NHTM trong cả nước đòi hỏi cần phải có một nghiên cứu rộng hơn, sâu hơn và đặc biệt là cần nhiều thời gian dài với lực lượng nghiên cứu lớn hơn. Đồng thời, nội dung nghiên cứu của luận án này dựa trên việc chia các ngân hàng thương mại Việt Nam thành ba nhóm dựa trên qui mô truyền thống (loại hình ngân hàng thương mại, quy mô vốn điều lệ,