Có Giấy Phép Lao Động Do Cơ Quan Nhà Nước Có Thẩm Quyền Của Việt Nam Cấp, Trừ Các Trường Hợp Theo Quy Định Tại Điều 172 Của Bộ Luật Lao Động

sự của Việt Nam và nước ngoài, thông thường những hành vi nguy hiểm này xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật. Những người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự đương nhiên cần phải bị trừng trị, họ phải chịu những hình phạt thích đáng do hành vi phạm tội của mình gây ra. Hơn nữa, những người này có khả năng gây nguy hiểm cho xã hội, do đó, để bảo vệ trật tự, an toàn xã hội, không thể nhận những người này vào làm việc tại Việt Nam.

2.1.1.3. Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ các trường hợp theo quy định tại Điều 172 của Bộ luật lao động năm 2012

Giấy phép lao động là một quy định riêng đặc trưng dành cho người lao động là công dân nước ngoài. Theo quy định tại khoản 1, Điều 171, Bộ luật Lao động năm 2012, người lao động là công dân nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi làm các thủ tục liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh và xuất trình theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Giấy phép lao động là công cụ hữu hiệu trong quản lý người lao động nước ngoài của nước sở tại, đồng thời, nâng cao hiệu quả của việc sử dụng lao động. Công dân nước ngoài vào Việt Nam làm việc thuộc trường hợp phải có giấy phép lao động mà không có thì sẽ bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam. Giấy phép lao động là cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho người lao động nước ngoài tại Việt Nam. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào người nước ngoài nào vào việt Nam làm việc cũng phải có giấy phép lao động. Những trường hợp được quy định tại Điều 7, Nghị định số 11/2016/NĐ-CP không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

2.1.2. Giấy phép lao động

Giấy phép lao động là một quy định đặc thù dành cho lao động nước ngoài. Các nước trên thế giới có thể dựa viêc giấy phép lao động để thu hút hoặc hạn chế lao động nước ngoài. Ở những nước phát triển như Mỹ, Đức, Anh, Pháp, đậy là những nơi có sức thu hút mạnh mẽ với dòng người lao động, ngày càng hạn chế người lao động nước ngoài đến nước họ để tìm kiếm việc làm vì vây mà trình tự thủ tục cấp phép cho những người lao động nước ngoài ngày càng trờ nên nghiêm ngặt. Ở Việt Nam, nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài là một thực tế khách quan cùng với quá trình hội nhập, phát triển kinh tế đất nước. Cùng với chính sách ưu tiên thu hút lao động nước ngoài có trình độ cao nên trình tự, thủ tục cấp phép lao động tại Việt Nam ngày càng thuận lợi hơn cho người lao động nước ngoài, đồng thời những quyền, nghĩa vụ và lợi ích của họ ngày càng được quan tâm.

2.1.2.1. Những trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động


Pháp luật Việt Nam có liệt kê những trường hợp công dân nước ngoài vào làm việc tại không thuộc diện cấp giấy phép lao động tại Điều 172, Bộ luật Lao động, họ bao gồm những người là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn; là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần; Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam; vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ; vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được; là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư; theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh và các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

Các trường hợp người lao động nước ngoài khác không thuộc diện giấy phép lao động được quy định cụ thể tại Điều 7, Nghị định số

11/2016/NĐ-CP, bao gồm người lao động di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới; vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khắc phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài; được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam; được cơ quan, tổ chức của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận; tình nguyện viên có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam; vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm; vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật; học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam làm việc sau khi được Bộ Ngoại giao cấp phép, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác; có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 116 trang tài liệu này.

Việc quy định những trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép đảm bảo cho tính hợp lý trong quy định pháp luật, tránh thủ tục rườm rà, tốn kém mà lại không cần thiết. Bởi những trường hợp mà công dân nước ngoài vào Việt Nam làm việc không thuộc diện cấp giấy phép lao động đều có những giấy tờ xác minh rõ ràng hoặc thời gian vào làm việc quá ngắn. Ví dụ như

nếu họ là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn thì thông tin của họ đã có trong danh sách thành viên, hay nếu họ là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam thì rõ ràng khi đã giấy phép hành nghề thì việc có thêm một giấy phép lao động nữa là điều không cần thiết. Việc quy định những trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện giấy phép lao động còn để đảm bảo cho việc thực hiện các cam kết của Việt Nam khi Việt Nam kí kết, gia nhập các hiệp định thương mại tự do, tham gia vào Tổ chức Thương mại thế giới, cộng đồng kinh tế khu vực.

Địa vị pháp lý của người lao động nước ngoài tại Việt Nam - 7

2.1.2.2. Điều kiện cấp giấy phép lao động


Ngoại trừ những trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động, những người lao động là công dân nước ngoài khác sẽ đương nhiên buộc phải có giấy phép lao động. Để được cấp giấy phép lao động thì phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 9, Nghị định 11/2016/NĐ-CP:

Điều 9. Điều kiện cấp giấy phép lao động


1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.


2. Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc.


3. Là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.


4. Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài.

5. Được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài.”

Người nước ngoài muốn làm việc tại Việt Nam thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc, không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài. Vì thế những điều kiện này cũng là điều kiện để người nước ngoài có thể được cấp giấy phép lao động. Cụ thể về điều kiện có sức khỏe phù hợp

với yêu cầu công việc, trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động phải có giấy khám sức khỏe, giấy khám sức khỏe này có thể do do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ.

Về điều kiện không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài, trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động phải có phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài cấp, trường hợp người lao động nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì chỉ cần phiếu lý lịch tư pháp do Việt Nam cấp, phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận không được quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ.

Với chủ chương, chính sách chỉ ưu tiên thu hút những lao động mà trong nước không đáp ứng được nhu cầu, đặc biệt là những lao động có trình độ chuyên môn cao nên một trong những điều kiện quan trọng để được cấp giấy phép lao động đó là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải làm việc với vị trí là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật và phải có các giấy tờ chứng minh.

Trong đó, nhà quản lý là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty hoặc là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức; giám đốc điều hành là người đứng đầu và trực tiếp điều hành đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

Chuyên gia là người có văn bản xác nhận là chuyên gia của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài hoặc có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được

đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam và những trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Còn lao động kỹ thuật là người được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành khác ít nhất 01 năm và làm việc ít nhất 03 năm trong chuyên ngành được đào tạo. Để có thể được cấp giấy phép lao động, trong hồ sơ xin cấp giấy phép lao động phải có văn bản chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật, đối với một số nghề, công việc, văn bản chứng minh trình độ chuyên môn, kỹ thuật của người lao động nước ngoài được thay thế bằng một trong các giấy tờ: Giấy công nhận là nghệ nhân đối với những ngành nghề truyền thống do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp; văn bản chứng minh kinh nghiệm của cầu thủ bóng đá nước ngoài; bằng lái máy bay vận tải hàng không do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với phi công nước ngoài; giấy phép bảo dưỡng tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với người lao động nước ngoài làm công việc bảo dưỡng tàu bay.

Điều kiện cuối cùng để được cấp giấy phép lao động đó là phải được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài. Đây là sự kiểm soát của nhà nước nhằm đảm bảo tận dụng tốt nguồn lao động trong nước sau đó mới xem xét đến việc sử dụng lao động nước ngoài cũng như đảm bảo quản lý được chất lượng lao động nước ngoài.

2.1.2.3. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép lao động


Người sử dụng lao động là người có trách nhiệm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi của mình, bản thân người lao động nước ngoài cần nắm được trình tự, thủ tục cấp giấy phép lao động để yêu cầu người sử dụng lao động thực hiện. Về việc cấp giấy phép lao động sẽ có hai loại, gồm cấp mới giấy phép lao động và cấp lại giấy phép lao động.

* Cấp mới giấy phép lao động

Bước đầu tiên là xác định nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài. Trong bước này, người sử dụng lao động sẽ phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính. Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận cho người sử dụng lao động về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc.

Riêng với nhà thầu thì phải có đề nghị tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyển người lao động nước ngoài (có kèm theo xác nhận của chủ đầu tư) với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà thầu thực hiện gói thầu. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ xem xét, quyết định việc nhà thầu được tuyển người lao động nước ngoài vào các vị trí công việc không tuyển được người lao động Việt Nam. Sở dĩ có quy định riêng này đối với nhà thầu bởi lẽ một trong những mục tiêu của các dự án đó là tạo thêm công ăn việc làm cho lao động địa phương. Vì vậy, ưu tiên số một cho việc sử dụng đối tượng người lao động trong các dự án là người Việt Nam và chỉ khi lao động Việt Nam không thể đáp ứng thì các nhà thầu mới được sử dụng lao động nước ngoài thay thế.

Bước thứ hai đó là chuẩn bị hai bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động (01 bộ nộp cơ quan nhà nước và 01 bộ lưu lại hồ sơ lao động chỗ người sử dụng lao động). Sau khi được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động và người lao động chuẩn bị những giấy tờ cần thiết để làm hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động. Có khá nhiều giấy tờ được yêu cầu trong hồ sơ:

- Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ.

- Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài cấp. Trường hợp người lao động nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì chỉ cần phiếu lý lịch tư pháp do Việt Nam cấp (Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự được cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ).

- Văn bản chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.

- 02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.

- Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị theo quy định của pháp luật.

- Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài


Đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động đối với một số trường hợp đặc biệt, ví dụ như đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà làm việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công việc ghi trong giấy phép lao động hoặc làm khác vị trí công việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật nhưng không thay đổi người sử dụng lao động, hoặc đã được cấp giấy phép lao động nhưng hết hiệu lực mà có nhu cầu tiếp tục làm việc cùng vị trí công việc đã ghi trong giấy phép lao động thì không cần đầy đủ tất cả các giấy tờ trên. Cần lưu ý là các giấy tờ có liên quan cần được hợp pháp hóa lãnh sự, chứng thực.

Bước thứ ba là nộp hồ sơ. Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và trước ít nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu

Xem tất cả 116 trang.

Ngày đăng: 07/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí