Đánh Giá Tác Động Của Dòng Vốn Fdi Tới Phát Triển Kinh Tế- Xã Hội Quảng Ninh


Các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư và đầu tư vào các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sẽ được miễn hoàn toàn tiền thuê đất.

Giảm 30% giá tiền thuê đất cho các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp nhẹ (may mặc, giày dép, dệt); công nghiệp chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu; dây chuyền sản xuất hàng điện tử sử dụng công nghệ tiên tiến.

Giảm 50% giá tiền thuê đất cho các dự án đầu tư bảo vệ môi trường, sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; nuôi trồng thuỷ, hải sản; sản xuất và ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, vật liệu mới.

Trong thời gian xây dựng cơ bản hình thành doanh nghiệp, nếu có nhu cầu về đất, mặt nước để làm kho chứa vật tư, thiết bị, lán trại, sẽ được xét cho mượn đất, không phải trả tiền thuê đất. Doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán tiền bồi thường để giải phóng mặt bằng; quản lý và bảo vệ đất trong thời gian sử dụng, trả lại đất với các điều kiện vệ sinh môi trường, bảo đảm an toàn khi hết hạn sử dụng.

Những công trình xây dựng phục vụ dự án nếu mang tính chất phục vụ cộng đồng (không độc quyền) như: đường giao thông, cây xanh, công viên, trường học, bệnh viện... ngoài hàng rào doanh nghiệp sẽ được miễn tiền thuê đất.

UBND tỉnh Quảng Ninh công bố rộng rãi các thông tin về

- Danh mục các dự án gọi vốn đầu tư nước ngoài.

Trình tự hình thành, thẩm định và quản lý thực hiện các dự án có vốn đầu tư nước ngoài.

Khung giá thuê đất cho từng khu vực.

Qui trình thẩm định thiết kế sơ bộ, thiết kế kỹ thuật, phương án bảo vệ môi trường; thủ tục thuê đất, xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, đăng ký lao động.

Cung cấp miễn phí cho các nhà đầu tư các thông tin liên quan tới việc lập hồ sơ dự án xin cấp giấy phép đầu tư. Bản đồ quy hoạch chi tiết và bản đồ địa chính khu đất thuê.Các dự án đầu tư tại các khu vực chưa có bản đồ quy hoạch chi tiết và bản đồ địa chính sẽ được ngân sách tỉnh cấp kinh phí để thực hiện.

Các nhà đầu tư nước ngoài được hướng dẫn các thủ tục:

- Lập hồ sơ xin thuê đất và ký hợp đồng thuê đất.


- Đăng ký kế hoạch nhập khẩu máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, nguyên liệu...

- Hướng dẫn và hỗ trợ giải quyết nhanh chóng thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu.

- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu dự án liên quan tới vấn đề này).

UBND tỉnh yêu cầu các ngành, địa phương trong tỉnh khi có nhu cầu đến làm việc với các doanh nghiệp cần trao đổi trước với Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Đầu tư nước ngoài về chương trình và nội dung. Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Đầu tư nước ngoài có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh và thu xếp các buổi làm việc để:

- Không chồng chéo về nội dung;

- Không để nhiều đoàn đến làm việc với doanh nghiệp trong cùng một thời gian, gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh;

- Thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết trước ít nhất 05 ngày.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được hưởng giá nước máy, phí thu gom rác, nước thải, phí xây dựng, phí thiết kế, phí thẩm định thiết kế và giá các dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của địa phương thống nhất như các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh cùng lĩnh vực tại Quảng Ninh.

Người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Quảng Ninh từ 01 năm trở lên và các thành viên trong gia đình cư trú tại Việt Nam sẽ được UBND tỉnh Quảng Ninh cấp thẻ ưu đãi hưởng một giá dịch vụ như người Việt Nam khi tham quan các di tích lịch sử, văn hoá, danh thắng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Tỉnh Quảng Ninh hỗ trợ đào tạo lao động đạt tiêu chuẩn tay nghề bậc 2 (theo qui định hiện hành của Chính phủ Việt Nam) cho dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư tại các cơ sở đào tạo nghề của tỉnh.

Trường hợp doanh nghiệp tự đào tạo lao động thì sẽ được hỗ trợ chi phí đào tạo với mức:

- 500.000 đồng/người đối với dự án sử dụng dưới 200 lao động.

- 800.000 đồng/người đối với dự án sử dụng trên 200 lao động.


Hỗ trợ kinh phí đào tạo này chỉ áp dụng đối với số lao động là người địa phương được tuyển lần đầu theo hợp đồng tuyển dụng lao động dài hạn và tính theo số lao động thực tế sử dụng tại doanh nghiệp 01 năm trở lên.

Chủ đầu tư được hỗ trợ kinh phí chuẩn bị hồ sơ dự án 10 triệu đồng (đối với dự án có tổng vốn đầu tư đến 3 triệu USD) và 20 triệu đồng (đối với dự án có tổng vốn đầu tư trên 3 triệu USD) ngay sau khi dự án hoàn thành xây dựng cơ bản đi vào hoạt động.

Thưởng 10 triệu đồng đối với mỗi dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép hoặc dự án điều chỉnh tăng vốn cho các đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục đầu tư nước ngoài.

Chi hoa hồng cho cá nhân hoặc đơn vị môi giới dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với mức như sau:

Qui mô dự án Mức chi hoa hồng

Dưới 1 triệu USD 10.000.000 Đồng Từ 1 triệu USD đến dưới 3 triệu USD 15.000.000 Đồng Trên 3 triệu USD 20.000.000 Đồng‌

2.3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG VỐN FDI TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI QUẢNG NINH

2.3.1. Những tác động tích cực

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một nguồn vốn quan trọng đối với sự tăng trưởng kinh tế tỉnh. Theo xếp hạng của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tính đến ngày 31/12/2005, Quảng Ninh đứng thứ 12 về hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với 76 dự án và 574.684.030 USD. Nếu xét trong các tỉnh phía Bắc, quy mô vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Quảng Ninh tương đối lớn. Điều đó cho thấy với những điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng tương đối thuận lợi, Quảng Ninh là một trong những địa điểm hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.

Nhờ những điều kiện thuận lợi và những nỗ lực không ngừng của Quảng Ninh trong việc tăng cường hợp tác đầu tư với nước ngoài vốn đầu tư trực tiếp nước


ngoài đã là một nguồn vốn khá quan trọng cho sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Điều này thể hiện trước hết thông qua quy mô và tỷ trọng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong tổng vốn xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Bảng 2.14. Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh phân theo nguồn vốn

(Đơn vị: Tỷ đồng)


Năm

Chỉ tiêu

2000

2001

2002

2003

2004

2005

Vốn Nhà nước

2.795

3.549

5.085

6.318

7.500

8.643

Vốn ngoài quốc doanh

1.255

1.594

2.284

2.838

3.370

3.883

Vốn FDI

335

557

625

744

1.010

1.750

Tổng số

4385

5700

7994

9.900

11.880

14.276

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 138 trang tài liệu này.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Quảng Ninh - 11

Nguồn: Niên giám thống kê Quảng Ninh 2005

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần tạo thêm tài sản cố định mới, cơ sở vật chất mới cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây chính là một tiền đề quan trọng để tăng khối lượng của cải vật chất và phi vật chất được tạo ra trên địa bàn tỉnh, tạo ra sự tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân.

Hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài đã đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nhiều địa phương nói chung và của tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Các dự án có vốn đầu tư nước ngoài đi vào hoạt động đã từng bước chuyển giao kinh nghiệm quản lý, công nghệ hiện đại, đào tạo tay nghề, rèn luyện tác phong công nghiệp cho người công nhân.

Hoạt động đầu tư nước ngoài thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá tăng tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp; nâng cao năng lực quản lý và trình độ công nghệ, góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

Hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài đã có bước chuyển biến tích cực về mặt nhận thức của các cấp, các ngành, các địa phương. Các địa phương, các ngành đã có


các biện pháp hỗ trợ kịp thời cho các doanh nghiệp giải quyết các khó khăn vương mắc trong quá trình triển khai dự án (đất đai, giải phóng mặt bằng).

Những năm gần đây, tốc độ thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Quảng Ninh ngày càng tăng. Cơ cấu vốn đầu tư phân bổ khá hợp lý (công nghiệp: 39,50%, du lịch - dịch vụ: 56,50%, nông - lâm - ngư - nghiệp: 4,57%). Tỉnh đã thu hút được các dự án đầu tư vào các lĩnh vực tỉnh có thế mạnh, cần khuyến khích đầu tư như: Công nghiệp chế biến thực phẩm (dầu thực vất, sản xuất bột mỳ), khai thác chế biến than, thiết bị điện, may mặc, sản xuất hàng xuất khẩu (giày, cao su, vải bạt,). Du lịch - dịch vụ chiếm tỉ trọng cao (32 dự án, tổng vốn đầu tư 290.348.348 USD, chiếm 42,11% về số dự án còn hiệu lực và chiếm 56,50% về vốn đầu tư), trong đó có nhiều dự án đầu tư vào lĩnh vực vui chơi giải trí có quy mô lớn để xây dựng hạ tầng và tạo thêm sản phẩm cho ngành du lịch như: Công ty liên doanh Hồng Vận, Công ty liên doanh Vĩnh Thuận, Công ty liên doanh Hải Ninh - Lợi Lai, Công ty liên doanh quốc tế Hoàng Gia, HĐHTKD cá heo, sư tử biển. Bước đầu tỉnh đã thu hút được dự án sản xuất sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao ( phân vi sinh, phân hữu cơ); nuôi trồng thuỷ sản quy mô công nghiệp (Công ty liên doanh G&A, Công ty đầu tư sản xuất và thương mại Hoàn cầu), góp phần làm tăng nguồn lực đầu tư phát triển, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát huy các tiềm năng, thế mạnh của các địa phương.

Thu hút đầu tư nước ngoài tập trung tại các đô thị lớn như Hạ Long, Móng Cái góp phần tạo động lực lôi kéo các vùng, các địa phương khác cùng phát triển. Chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư vào các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn đã bước đầu thu được kết quả. Hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài dã phát triển rộng ra các địa phương khác như Yên Hưng, Đông Triều và đã bắt đầu xuất hiện tại các địa phương miền núi như Tiên Yên, là địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, góp phần tạo ra sự phát triển kinh tế - xã hội toàn địa bàn.

Hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài cũng khẳng định được vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Kết quả cụ thể một số chỉ tiêu:


Bảng 2.15. Một số chỉ tiêu chủ yếu của hoạt động FDI tại Quảng Ninh


TT


Năm


Doanh thu (USD)

Giá trị sản xuất công nghiệp

(tỷ đồng)

Kim ngạch xuất khẩu(USD)

Nộp ngân sách Nhà nước

(USD)

Lao động (người)

1

2000

117.029.875

1.398

37.300.000

9.723.783

3.113

2

2001

105.103.672

1.668

28.400.000

8.716.061

3.665

3

2002

122.550.000

1.717

17.900.000

12.500.000

4.106

4

2003

184.267.010

1.840

49.400.000

15.072.698

6.045

5

2004

258.518.000

2.230

107.000.000

20.042.000

10.000

6

2005

309.640.00

2.741

90.000.000

24.050.000

11.500

Nguồn: Sở kế hoạch đầu tư Quảng Ninh, Niên Giám thống kê Quảng Ninh -2005

- So sánh kết quả nộp ngân sách trên địa bàn được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.16. Kết quả nộp ngân sách của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh

Quảng Ninh

ĐVT: Triệu VNĐ


Năm


Chỉ tiêu


2000


2001


2002


2003


2004


2005

FDI

145.850

130.740

187.500

226.090

300.630

360.750

Cả tỉnh

2.460.223

2.527.136

3.088.722

3.311.958

3.637.674

4.075.000

FDI/

5,92 %

5,17%

6,07%

6,83%

8,26%

8,85%

Nguồn: Niên Giám thống kê Quảng Ninh -2005

Hoạt động FDI đã từng bước khai thác được các lợi thế so sánh của mỗi địa phương, thu hút được số lượng lớn lao động vào làm việc, góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp FDI trên nhiều địa bàn đã tạo ra cơ sở hạ tầng kỹ thuật vững mạnh đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương.


Hoạt động của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh đã góp phần đa dạng hoá các loại hình kinh tế và các loại dịch vụ.

Các dự án có vốn đầu tư nước ngoài đã góp phần đa dạng hoá sản phẩm tạo ra nhiều sản phẩm mới, có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường (dầu, bột, mỳ, ngọc trai, góp phần tạo diện mạo cho các đô thị, cảnh quan, dịch vụ mới phục vụ du lịch).

Với một cơ cấu ngành phù hợp, các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã có những tác động tích cực tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh và nâng cao tính hiệu quả trong sự tăng trưởng kinh tế dựa trên việc khai thác có hiệu quả những lợi thế so sánh của Quảng Ninh

Điểm nổi bật trong cơ cấu ngành kinh tế Quảng Ninh là ưu thế của ngành Du lịch dịch vụ. Một trong những mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh là nâng dần tỷ trọng của ngành công nghiệp.

Trong giai đoạn 2000- 2005, tỉnh Quảng Ninh đã đạt mục tiêu đề ra về việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Sự chuyển dịch cơ cấu này là kết quả của những thay đổi trong mối tương quan về tốc độ phát triển giữa các ngành trong nền kinh tế, trong đó giá trị tuyệt đối GDP của các ngành đều tăng. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng góp không nhỏ vào sự chuyển dịch đó.

Hơn nữa, các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã hướng vào các ngành du lich - dịch vụ, công nghiệp, mà Quảng Ninh có lợi thế như thiên nhiên ưu đãi về tài nguyên du lịch, chế biến thuỷ hải sản, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng... Việc khai thác những lợi thế so sánh của tỉnh là một tiền đề quan trọng nhằm nâng cao tính hiệu quả của sự tăng trưởng.

Trong bối cảnh hầu hết các doanh nghiệp của thành phố đều không có đủ khả năng tài chính để thay thế những thiết bị lạc hậu, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo ra một bước nhảy đột phá, đẩy nhanh quá trình đổi mới công nghệ, hiện đại hoá nền sản xuất của tỉnh Quảng Ninh. Đây là tiền đề tạo ra năng lực cạnh tranh cho hàng hoá trong nước bằng cách nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Điều đó rất


quan trọng trong bối cảnh Hiệp định thương mại Việt Mỹ đã được ký kết và Việt Nam đang chuẩn bị gia nhập WTO.

Với những kết quả trên, có thể khẳng định rằng, trong thời gian qua, Quảng Ninh đã rất thành công trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh. Thành công này là kết quả của sự năng động, nhạy bén của các doanh nghiệp trong nước trong việc tìm kiếm đối tác liên doanh có khả năng góp vốn rất lớn của các cơ quan chức năng trong việc quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, tăng chất lượng lực lượng lao động.

Một điều kiện quan trọng để cải thiện đời sống nhân dân là phải tạo ra nhiều việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động. Do đó, vấn đề giải quyết việc làm có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển kinh tế tỉnhQuảng Ninh. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đóng một vai trò tích cực trong việc thực hiện nhiệm vụ này

Tính đến cuối năm 2005, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Quảng Ninh đã tạo ra khoảng 11.500 chỗ làm trực tiếp và hàng vạn việc làm gián tiếp trong các ngành sản xuất, dịch vụ có liên quan. Khu vực này đã góp một phần đáng kể trong việc giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người lao động. Hơn nữa, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn thu hút được một lượng lớn lao động từ nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp - nông thôn.

Thông qua các hoạt động tại các cơ sở có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, cán bộ, công nhân Việt Nam đã được đào tạo, hoặc đào tạo lại, có điều kiện tiếp cận, tác phong công nghiệp và trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Đây là cơ hội để nâng cao chất lượng lực lượng lao động Quảng Ninh.

Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Quảng Ninh đã mở rộng thị trường xuất khẩu, thay thế nhập khẩu.

Nếu như năm 2000 các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ đạt

37.000.000 USD kim ngạch xuất khẩu thì năm 2005 đã đạt 90.000.000USD. Trong những năm tới, nhiều doanh nghiệp mới đi vào hoạt động, các doanh nghiệp hoạt

Xem tất cả 138 trang.

Ngày đăng: 30/09/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí