Tình Hình Đầu Tư Phát Triển Ở Thủ Đô Viêng Chăn Những Năm Gần Đây


Hệ thống bưu chính viễn thông

Ở Viêng Chăn là trung tâm dịch vụ bưu chính viễn thông của của cả nước và có tốc độ phát triển rất nhanh. Hiện nay Lào đang sử dụng thử hệ viễn thông 4 G. Nhìn chung các điểm bưu điện và viễn thông liên lạc đều đáp ứng tốt nhu cầu thông tin liên lạc, phát hành báo chí ở địa phương, nhưng cũng vẫn chưa tận dụng hết công suất của hệ thống nói trên. Như vậy nếu không nghiên cứu kỹ về việc nâng cấp công nghệ quá hiện đại thì sẽ trở thành lãng phí tài sản của quốc gia.

Hệ thống tài chính - ngân hàng

Ngân sách Thủ đô được cơ cấu lại theo hướng tích cực, hoàn thiện bước đầu về các loại thuế để động viên sản xuất kinh doanh và tăng nguồn thu. Cơ cấu thu-chi ngân sách đã từng bước được cải tiến cho phù hợp hơn, việc sử dụng ngân sách được quản lý chặt chẽ, bảo đảm chi đúng mục đích. Đến bây giờ Thủ đô đã có hơn 32 các ngân hàng và chi nhánh ngân hàng, có nhiều các tổ chức tín dụng và các quỹ góp của các hộ dân hoạt động trên cơ sở sự quản lý của ngân hàng Nhà nước(NH TW).

Dịch vụ tài chính - ngân hàng Thủ đô đã có những bước tiến rõ rệt trong những năm gần đây. Hệ thống ngân hàng và kho bạc hoạt động tốt, đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô. Mức vốn huy động liên tục tăng qua các năm. Hoạt động cho vay ngày càng được cải tiến, bảo đảm thực hiện nhanh chóng, kịp thời.

Điều kiện và vị trí kinh tế của Thủ đô

Với vị trí địa lý kinh tế thuận lợi là nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm phía Trung, Thủ đô Viêng Chăn có rất nhiều tiềm năng và lợi thế thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Trong giai đoạn (2006 -2010) Thủ đô Thủ đô Viêng Chăn đã có nhiều chính sách để phát huy lợi thế đó và thu hút và đầu tư có hiệu quả mọi nguồn vốn cho phát triển kinh tế xã hội.


Bằng những cơ chế, chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư hợp lý, Thủ đô Viêng Chăn đã đạt được những thành tích rất đáng khích lệ trong việc thu hút các nguồn vốn đầu tư đã góp phần quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.GDP của Thủ đô đạt tốc độ tăng bình quân 12,17%/năm, vượt cao hơn bình quân chung của cả nước (7,70). Những năm gần đây, Thủ đô Viêng Chăn là một trong những khu vực dẫn đầu trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Trong giai đoạn (2006 – 2009) Thủ đô Viêng Chăn đã đạt được một bước mới trong việc thu hút vốn đầu tư phát triển.

Vị trí kinh tế của Thủ đô Viêng Chăn: Thủ đô Viêng Chăn là trung tâm văn hóa kinh tế Chính trị, giáo dục Quốc phòng của đất nước CHDCND Lào, nằm ở trung tâm của vùng Trung Lào Viêng Chăn không những là đầu mối giao thông quan trọng mà còn có vị trí quan trọng về kinh tế đối nội và kinh tế đối ngoại.

2.2 Tình hình đầu tư phát triển ở Thủ đô Viêng Chăn những năm gần đây

Bước vào năm 2009, nền kinh tế CHDCND Lào tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức. Khủng hoảng tài chính của một số nền kinh tế lớn trong năm 2008 đã đẩy kinh tế thế giới vào tình trạng suy thoái, làm thu hẹp đáng kể thị trường xuất khẩu, thị trường vốn, thị trường lao động và tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội khác. Ở trong nước, thiên tai dịch bệnh xảy ra liên tiếp trên địa bàn cả nước cũng đã gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống dân cư. Tình hình chung đó cũng có những ảnh hưởng tới tốc độ phát triển kinh tế của Thủ đô Viêng Chăn cụ thể tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2007 là 11,81%, năm 2008 là 12,75% và đến năm 2010 là trên 13%.


Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng GDP của Thủ đô Viêng Chăn theo từng lĩnh vực từ năm 2007- 2011

Đơn vị tính %




2007


2008


2009


2010


2011

TB 2007-

2011

Tốc độ tăng (GDP)

11,81

12,75

11,93

13

13,66

12,63

Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản

4,02

2,87

9,7

10,9

8,72

7,24

Công nghiệp và xây dựng

14,3

15,1

5,5

14,5

16,8

13,22

Dịch vụ

12,7

14,6

20,4

12,1

11,50

14,26

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 185 trang tài liệu này.

Đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2007-2011 và tầm nhìn đến 2020 - 9

Nguồn Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm lần thứ VII (2010-2015) của Thủ đô Viêng Chăn.


Bảng 2.4: Cơ cấu tổng sản phẩm trong Thủ đô giai đoạn 2007-2011

Đơn vị tính: %




2007


2008


2009


2010


2011

TB 2007-

2011

Tổng số

100

100

100

100

100

100

Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản

18,5

17,52

16,6

15

14,25

17,65

Công nghiệp và xây dựng

45,85

44,83

45

45,5

48,55

45,88

Dịch vụ

35,65

37,65

38,40

39,50

37,20

36,47

(Nguồn Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm lần thứ VII (2010-2015) của Thủ đô Viêng Chăn)


Bảng 2.5: Vốn đầu tư phát triển kinh tế toàn xã hội Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2007 - 2011 (giá hiện hành)

Đơn vị tính: Tỷ kíp



2007

2008

2009

2010

2011

VĐT toàn XH

2.634,23

4.718,01

15.072,38

7.824,30

8.763,22

Tốc độ tăng trưởng liền năm (lần)


1,00


1,79


3,19


0,52


1,12

Trong đó:

Trung ương

434,75

687,57

1.879,02

765,75

880,61

Địa phương

186,32

323,56

844,20

241,81

253,90

ĐTNN (FDI+ODA)

2.013,16

3.706,88

12.349,16

6.816,74

7.628,70

(Nguồn Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm lần thứ VII(2010-2015) của Thủ đô Viêng Chăn)

Cùng với sự suy giảm của tốc độ phát triển kinh tế lượng vốn đầu tư tuy không giảm nhưng tăng với lượng nhỏ nên tốc độ phát triển lại giảm trong năm 2007, 2009. Năm 2007 tổng lượng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 2.634,23 tỷ kíp đến năm 2009 là 15.072,38 tăng gấp 5,72 lần là do lượng đầu tư nước ngoài tăng vọt cùng với sự đầu tư của Chính phủ cho các công trình cơ sở hạ tầng trọng điểm tổ chức Seagame 25. Tuy nhiên, lượng vốn đầu tư vào các năm 2010 và 2011 cho thấy tốc độ tăng vốn đầu tư ổn định hơn và có mức tăng khá. Điều này cho thấy việc thực hiện lần thứ 2 đề án “Cải thiện môi trường đầu tư” để huy động, thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế bước đầu đã đem lại hiệu quả nhất định.


12349

7629

6817

3707

2013

1,879.02


844

434.75

186

687.57 765.75

324 242

880.61

254

14,000.00


12,000.00


10,000.00


8,000.00


6,000.00


4,000.00


2,000.00


-

2007 2008 2009 2010 2011


Trung ương Địa phương

ĐTNN


Biểu đồ 2.1: Vốn đầu tư phát triển kinh tế toàn xã hội Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2007-2011

(Nguồn Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm lần thứ VII(2010-2015) của Thủ đô Viêng Chăn)

2.2.1 Đầu tư phát triển kinh tế phân theo nguồn vốn

Trong cơ cấu vốn từ năm 2007 đến 20011 có thể thấy vốn đầu tư nước ngoài luôn chiếm vai trò chủ đạo trong tổng số vốn đầu tư phát triển kinh tế.


Bảng 2.6: Vốn đầu tư phát triển kinh tế theo nguồn vốn giai đoạn 2007-2011 (theo giá thực tế)

Đơn vị tính: tỷ kíp


Năm

2007

2008

2009

2010

2011

Tổng số (tỷ kíp)

2.634,2

4.718,0

15.072,4

7.824,3

8.763,2

I. Vốn nhà nước (tỷ kíp)

227,8

411,6

1.601,5

745,4

857,2

1. Vốn đầu tư từ ngân sách

Nhà nước

36,2

51,3

59,9

73,0

86,1

2. Vốn của DNNN

191,6

360,3

1.541,5

672,3

771,0

II. Các thành phần kinh tế

ngoài Nhà nước (tỷ kíp)

443,2

599,5

935,8

262,3

407,6

1. Các doanh nghiệp ngoài

Nhà nước (tỷ kíp)

393,3

412,8

750,0

197,5

240,9

2. Dân tự đầu tư (tỷ kíp)

49,9

186,7

185,8

64,8

166,7

III. Vốn nước ngoài (tỷ kíp)

2.013,2

3.706,9

12.535,2

6.816,7

7.498,4

1. Vốn FDI (tỷ kíp)

1.600,7

3.196,3

12.349,4

6.090,3

6.608,0

2. Vốn ODA (tỷ kíp)

412,4

510,6

185,8

726,4

890,4

(Nguồn Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm lần thứ VII(2010-2015) của Thủ đô Viêng Chăn)

Tỷ trọng nguồn vốn có sự thay đổi trong nguồn vốn trong nước cụ thể là vốn của khu vực kinh tế Nhà nước năm 2007 là 8,6% đến năm 2011 là 9,8%. Đây là mức tương đối ổn định trong giai đoạn 2007 – 2011. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài chiếm vai trò chủ đạo, năm 2007 chiếm 74,5% nhưng đến năm 2011 nguồn vốn đầu tư nước ngoài đã chiếm 85,6%. Một điều cần xem xét là nguồn vốn của các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước mặc dù có tăng về giá trị tuyệt đối nhưng tỷ trọng lại giảm với mức giảm tương đối lớn điều này đặt ra thách thức cho các nhà quản lý làm sao để huy động được nguồn nội lực dồi dào này để tạo nên một cú huých lớn, một sự đột phá cho sự phát


triển kinh tế của Thủ đô bởi việc sử dụng được nguồn vốn này hiệu quả sẽ rất cao vì nó gắn với quyền lợi, trách nhiệm của dân.

Bảng 2.7: Cơ cấu vốn đầu tư phân theo các thành phần kinh tế

Đơn vị tính: %



2007

2008

2009

2010

2011

Vốn nhà nước

8,6

8,7

10,6

9,5

9,8

Vốn ngoài Nhà nước

16,8

12,7

6,2

3,4

4,7

ĐTNN (FDI+ODA)

74,5

78,6

83,2

87,1

85,6

(Nguồn Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm lần thứ VII(2010-2015) của Thủ đô Viêng Chăn)

Việc tỷ trọng nguồn vốn đầu tư nước ngoài rất cao trong khi nguồn vốn trong nước lại chiếm tỷ trọng nhỏ cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Viêng Chăn đặc biệt khi kinh tế toàn cầu vẫn chưa thực sự thoát khỏi suy thoái và khi nguồn vốn nước ngoài sụt giảm.

Bảng 2.8: Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn vốn của Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2007-2011

Đơn vị tính : %


Năm

2007

2008

2009

2010

2011


100

100

100

100

100

I. Vốn nhà nước

8,6

8,7

10,6

9,5

9,8

1. Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà

nước

15,9

12,5

3,7

9,8

10,0

2. Vốn của DNNN

84,1

87,5

96,3

90,2

89,9

II. Các thành phần kinh tế ngoài

Nhà nước

16,8

12,7

6,2

3,4

4,7

1. Các doanh nghiệp ngoài Nhà

nước

88,7

68,9

80,1

75,3

59,1

2. Dân tự đầu tư

11,3

31,1

19,9

24,7

40,9

III. Vốn nước ngoài

74,5

78,6

83,2

87,1

85,6

1. Vốn FDI

81,5

86,2

98,5

89,3

88,1

2. Vốn ODA

18,5

13,8

1,5

10,7

11,9

(Nguồn Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm lần thứ VII(2010-2015) của Thủ đô Viêng Chăn)


Nguồn vốn nước ngoài từ năm 2007 đến năm 2011 tăng nhanh cụ thể tốc độ phát triển liên hoàn trong 2 năm 2006, 2007 lần lượt là 103,59% và 259,18% nhưng lại giảm trong năm 2008 còn 80,33% so với năm 2007 và năm 2009 lại tăng trở lại đạt 480,0 tỷ đồng chiếm 6,52 trong tổng vốn đầu tư. Như vậy có thể thấy năm 2007 là năm thành công nhất trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài với 6 dự án được cấp phép và tổng số vốn đăng ký lên tới 117,45 triệu đô la Mỹ.

2.2.2 Tình hình thực hiện vốn đầu tư vào các ngành kinh tế cơ bản

Việc thu hút đầu tư phát triển kinh tế của Thủ đô Viêng Chăn được phân tích tập trung vào 3 lĩnh vực chính là công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ.

Bảng 2.9: Vốn đầu tư vào các ngành lĩnh vực của Thủ dô Viêng Chăn

Đơn vị thính: Tỷ kíp



Chỉ tiêu


2007


2008


2009


2010


2011

Tổng số

Số tuyệt đối

Tỷ trọng

Công nghiệp

919,4

1.749,4

5.352,2

3.695,5

3.067,1

14.783,6

37,9%

Nông nghiệp

598,8

1.120,0

2.500,0

1.723,0

2.015,5

7.957,3

20,4%

Dịch vụ

1.116,1

1.848,6

7.220,2

2.405,8

3.680,5

16.271,2

41,7%

VĐT toàn xã hội

2.634,2

4.718,0

15.072,4

7.824,3

8.763,2

39.012,1

100,0%

(Nguồn Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm lần thứ VII(2010-2015) của Thủ đô Viêng Chăn)

Quy mô vốn đầu tư tăng nhanh qua các năm đặc biệt là vốn đầu tư cho các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Đây là những ngành trọng yếu để thu hút vốn và phát triển kinh tế. Tỷ trọng vốn đầu tư cho công nghiệp chiếm 37,9% so với tổng vốn đầu tư, lĩnh vực dịch vụ chiếm 41,7% trong khi đó lĩnh vực nông nghiệp chỉ chiếm khoảng 20,4%. Qua bảng trên có thể thấy Thủ đô

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 07/10/2022