Ý Nghĩa Của Đạo Đức Kinh Doanh Du Lịch Của Các Cơ Sở Kinh Doanh Dịch Vụ Ăn Uống Trong Phát Triển Du Lịch

+ Chỗ để xe rộng, thoáng, khu đón khách sạch sẽ, trang trọng lịch sự…

+ Không gian thiết kế tinh tế, không khí, mùi hương thơm, dễ chịu.

+ Bàn ghế, thiết kế menu, đồ dùng dụng cụ trang trí sạch sẽ, gọn gàng.

+ Có các tiện nghi về âm nhạc, thiết bị vui chơi giải trí (tivi, báo, sách…).

1.1.4.5. Giá cả và giá trị sản phẩm

Giá cả và giá trị sản phẩm thể hiện sự trung thực, đáng tin cậy của cơ sở kinh doanh với khách hàng. Nó ảnh hưởng tới đạo đức của cơ sở kinh doanh, được thể hiện như sau:

+ Giá cả công khai, bán đúng giá thị trường, niêm yết.

+ Hình ảnh sản phẩm đúng với quảng cáo, niêm yết giá trên menu.

+ Giá cả phù hợp với chất lượng sản phẩm.

1.1.4.6. An ninh và an toàn

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 122 trang tài liệu này.

Để chinh phục được sự hài lòng tuyệt đối của khách hàng, lấy được lòng tin về đạo đức của các đối tượng thì vấn đề an ninh, an toàn cần phải đảm bảo thực hiện:

+ Không có các tệ nạn tiêu cực (trộm cắp, trèo kéo…) xảy ra tại khu vực kinh doanh.

+ Khách hàng và tài sản của khách cần được bảo đảm an toàn, cần sử dụng các thiết bị công nghệ như camera an ninh hay bảo vệ để duy trì không gian an toàn, đảm bảo khách hàng có thời gian thư giãn khi sử dụng dịch vụ.

+ Đối với các chất tẩy rửa, vệ sinh sử dụng làm sạch dụng cụ chế biến, phục vụ ăn uống của khách và vệ sinh dọn dẹp nhà hàng cần sử dụng các chất tẩy rửa an toàn, đúng quy định pháp luật để đảm bảo an toàn cho người sử dụng.

1.1.4.7. Môi trường tự nhiên

Môi trường tự nhiên bao gồm các vấn đề vệ sinh và xử lí, thu gọn rác thải của các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trong và xung quanh nhà hàng là một trong những yếu tố then chốt đánh giá tính đạo đức của cơ sở kinh doanh.

+ Khu đón tiếp khách, khu bán hàng, khu vệ sinh sạch sẽ, thoáng mát.

+ Các dụng cụ kinh doanh ăn uống đều sạch sẽ, bày trí ngăn nắp.

+ Thùng rác có lắp đậy, không có mùi rác thải.

+ Khu vực ngoài cửa hàng sạch sẽ, không gần bãi rác, không ruồi muỗi, không có mùi hôi thối.

1.2. Sự hài lòng của khách hàng


Mô hình 2 Các đối tượng cơ bản tham gia vào hoạt động du lịch Nguồn Nguyễn 1


Mô hình 2. Các đối tượng cơ bản tham gia vào hoạt động du lịch


Nguồn: Nguyễn Thu Thủy (2000)

Dựa vào mô hình 3, ta thấy được các đối tượng tham gia vào hoạt động du lịch và mối quan hệ của họ. Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đóng vai trò là nhà cung ứng du lịch và khách du lịch chính là đối tượng chính đóng vai trò trung tâm trong hoạt động du lịch. Việc đánh giá đạo đức kinh doanh dịch vụ ăn uống du lịch của các cơ sở kinh doanh phụ thuộc chính vào sự đánh giá của khách du lịch và sự tác động của chính quyền địa phương, người dân địa phương chỉ là một trong những yếu tố “nhiễu” góp phần ảnh hưởng vào môi trường văn hóa du lịch tại địa phương đó, khiến thu hút khách du lịch. Chính vì vậy, sự hài lòng của khách du lịch về đạo đức kinh doanh du lịch của các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống rất quan trọng và ý kiến nhận xét của chính quyền địa phương.

Sự hài lòng củ a khách hàng trong phân tích trên vào lin

h vưc

du lic̣ h , đăc

biêṭ là quan niêm của Cadotte , Woodruff &Jenkins (1982) đã đưa ra định nghĩa

sự hài lòng là sự so sánh của những kỳ vọng với những trải nghiệm. Sự hài lòng của khách du lịch có hai khía cạnh chính: thứ nhất liên quan đến sự mong đợi của khách du lịch trước chuyến đi và chiều thứ hai là xác nhận các dịch vụ được hoàn trả sau chuyến đi của khách du lịch. Nói một cách đơn giản, sự hài lòng của khách du lịch là tương quan so sánh giữa ch ất lượng kỳ vọng của khách du lịch và chất lượng cảm nhận sau chuyến thăm.

Chất lượng kỳ vọng:

Chất lươn

g kỳ von

g đư ợc xem là ước mong hay sự mong đ ợi của con

người. Sự kỳ von

g bắt nguồn từ nhu cầu cá nhân, kinh nghiệm trước đó, từ thông

tin bên ngoài như quảng cáo, truyền miệng từ bạn bè, gia đình… Trong đó, nhu cầu cá nhân là yếu tố được hình thành từ nhận thức của con người mong muốn thoả mãn cái gì đó như nhu cầu thông tin liên lạc, ăn uống, nghỉ ngơi… (Philip Kotler, 2001).

Chất lượng cảm nhận:

Bao gồm chất lượng cảm nhận sản phẩm và chất lượng cảm nhận dịch vụ.

Theo Cadotte, Woodruff, và Jenkins (1982), phân tích sự hài lòng như sau:

- Nếu sự cảm nhận ≥ sự kỳ vọng: khách du lic̣ h cảm thấy hài lòng. Có nghĩa

là những trải nghiêm mong đợi.

họ cảm nhận được lớn hơn hoặc bằng những gì học

- Nếu sự cảm nhận < sự kỳ vọng: khách du lic̣ h cảm thấy chưa hài lòng. Có nghĩa là những gì họ cảm nhận được không đúng như họ đã tưởng tượng ra những điều họ mong đợi. Do đó, du khách sẽ cảm nhận chưa hài lòng.

- Ở khía cạnh khác , đối với những yếu tố được đánh giá không tốt hay là

những yếu tố tiêu cực, thì ngược lại.

Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài “đạo đức kinh doanh dịch vụ ăn uống du lịch” và giới hạn tiêu chuẩn về các tiêu chí đánh giá được tác giả xác định từ trênthì tác giả lựa chọn và tổng hợp các thành tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của các đối tượng tham gia hoạt động du lịch về “đạo đức kinh doanh du lịch của các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống” được biểu diễn dưới mô hình sau:

Mô hình 3 Các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách du lịch Nguồn 2


Mô hình 3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách du lịch


Nguồn: Tác giả tổng hợp

1.3. Ý nghĩa của đạo đức kinh doanh du lịch của các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trong phát triển du lịch

Việc kinh doanh có đạo đức trong dịch vụ ăn uống tại Phường Vạn Hương không chỉ thu hút khách du lịch và tăng lượt khách đến điểm du lịch, giúp địa phương gây dựng danh tiếng và uy tín du lịch mà còn:

+ Nâng cao chất lượng “sản phẩm” dịch vụ ăn uống đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch và tiêu dùng du lịch.

+ Nâng cao trình độ nghiệp vụ dịch vụ du lịch của các cơ sở kinh doanh ăn uống đối với quản lí và nhân viên cửa hàng.

+ Xây dựng, cải tạo và duy trì cơ sở vật chất kĩ thuật, đổi mới và cải tiến quy trình phục vụ khách.

+ Nâng cao chất lượng dịch vụ với các ngành liên quan trực tiếp như chế biến thực phẩm, đồ uống, điện, nước… để tạo thị trường tiêu thụ với hiệu quả kinh tế cao.

+ Nâng cao sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ ăn uống tại khu du lịch và xóa bỏ mặc định về “đạo đức kinh doanh”, “chất lượng dịch vụ” trong du lịch của Đồ Sơn.

+ Góp phần tái phân chia nguồn thu nhập giữa các tầng lớp dân cư và tái phân chia nguồn thu nhập giữa các địa phương.

Tiểu kết chương 1.

Trong chương 1, tác giả trình bày những cơ sở lý luận cơ bản mà nghiên cứu dựa trên đó làm nền tảng cho việc thực hiện nghiên cứu để tài “Đạo đức kinh doanh du lịch đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại Phường Vạn Hương, Quận Đồ Sơn, Thành phố Hải Phòng, thực trạng và giải pháp” với các khái niệm, quan niệm về kinh doanh du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống du lịch, đạo đức kinh doanh du lịch, các biểu hiện của đạo đức kinh doanh dịch vụ ăn uống. Những lý luận này sẽ giúp cho việc nghiên cứu đề tài được thực hiện có tính thống nhất và logic, dựa trên sự hài lòng củakhách du lịch để đánh giá khách quan đạo đức kinh doanh của các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống thông qua: (1) thái độ phục vụ; (2) chất lượng thực phẩm ăn uống; (3) an ninh, an toàn; (4) giá cả và giá trị sản phẩm; (5) cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật; (6) môi trường tự nhiênvới thang đo Likert về sự kỳ vọng “trước” và cảm nhận “sau” khi khách hàng trải nghiệm dịch vụ của cơ sở kinh doanh ăn uống tại Vạn Hương và (7) Vấn đề lao độngsẽ được khảo sát qua phỏng vấn chính quyền địa phương.

CHƯƠNG II. TỔNG QUAN ĐỊA ĐIỂM VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


2.1. Mô tả địa điểm Phường Vạn Hương, Quận Đồ Sơn, Thành phố Hải Phòng

2.1.1. Vị trí địa lí


Đồ Sơn là một quận của thành phố Hải Phòng, nằm cách trung tâm thành phố khoảng 20 km về hướng Đông Nam và cách thành phố Hà Nội 120 km. Đây là một bán đảo nhỏ được bao quanh bởi núi, vươn dài ra biển tới 5 km, với hàng chục mỏm đồi cao từ 25 đến 130m, có những bãi cát mịn trên những bờ biển rợp bóng phi lao. Đồ Sơn có một khu nghỉ mát gồm nhiều bãi biển có phong cảnh đẹp ở miền Bắc Việt Nam. Quận Đồ Sơn có 4.237,29 ha diện tích tự nhiên và

gồm có 7 phường: Bàng La, Hợp Đức, Minh Đức, Ngọc Hải, Ngọc Xuyên, Vạn Hương và Vạn Sơn. 11(xem phụ lục 8)

Phường Vạn Hương nằm ở phía Đông Nam Quận Đồ Sơn và Đông của Hải Phòng, có diện tích là 757,92 ha. Phường Vạn Hương được thành lập theo Quyết định số 100-HĐBT ngày 6/6/1988 của Hội đồng Bộ trưởng trên cơ sở Tiểu khu Quyết Tiến thuộc thị xã Đồ Sơn.

Về vị trí tiếp giáp:Phía Tây giáp phường Bàng La, phía Nam giáp biển, phía Đông giáp phường Ngọc Xuyên và phường Hải Sơn,phía Bắc giáp phường Ngọc Xuyên. Với vị trí địa lí tiếp giáp 4 phía, phường có thuận lợi về hệ thống giao thông đường bộ, thủy và thuận tiện trao đổi giao thương kinh tế - văn hóa vùng, khu vực và phát triển tổng hợp kinh tế biển, đặc biệt nằm trong khu vực du lịch: Quảng Ninh – Cát Bà – Vịnh Lan Hạ, sẽ giúp cho kinh tế du lịch của phường được thúc đẩy, thu hút khách du lịch tới tham quan và nghỉ dưỡng.


11 Khu du lịch Đồ Sơn, Link: http://www.dulichhaiphong.gov.vn/du-lich-hai-phong/cac-diem-tham- quan/pid63/khu-du-lich-do-son.html, Truy cập 16/5/2020

2.1.2. Điều kiện tài nguyên tự nhiên, văn hóa


2.1.2.1. Điều kiện tài nguyên tự nhiên


Phường có địa hình khá đa dạng, có núi đồi, vùng biển và đảo. Trên núi có hệ thống quan sát biển (trạm ra-đa) của quân đội. Bờ biển có hướng một đường cong lõm của bờ vịnh Bắc Bộ, thấp và khá bằng phẳng, cấu tạo chủ yếu là cát bùn do 5 cửa sông chính đổ ra. Trên đoạn chính giữa bờ biển, mũi Vạn Hương nhô ra như một bán đảo, đây là điểm mút của dải đồi núi chạy ra từ trong đất liền, có cấu tạo đá cát kết (sa thạch) tuổi Đevon, đỉnh cao nhất đạt 125m, độ dài nhô ra biển 5km theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Ưu thế về cấu trúc tự nhiên này đã tạo cho vùng có một vị trí chiến lược quan trọng trên mặt biển và có giá trị du lịch tiềm năng.

Với địa hình bán đảo đồi núi, có rừng thông nối tiếp nhau vươn ra biển dài đến 5km, đặc biệt ở đảo Dấu rừng ở đây còn vẹn nguyên cả ba tầng thực vật, với những gốc cây cổ thụ to lớn, những cây thân thảo, thân bò, thân leo có giá trị chủ yếu về phong cảnh và môi trường sinh thái. Khoáng sản chủ yếu là muối và cát tập trung chủ yếu ở vùng bãi giữa sông và bãi biển.

Phường nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa châu Á nên thời tiết mang tính chất đặc trưng nóng ẩm, mưa nhiều, có 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông tương đối rõ rệt. Mùa đông: khí hậu thường lạnh và khô, nhiệt độ trung bình là 20,3°C; khí hậu mùa hè thường nồm mát và mưa nhiều, nhiệt độ trung bình khoảng 32,5°C. Lượng mưa trung bình từ 1.600 – 1.800 mm/năm. Nhiệt độ trung bình trong năm từ 23°C – 26°C, tháng nóng nhất (tháng 6,7) nhiệt độ có thể lên đến 44°C và tháng lạnh nhất (tháng 1,2) nhiệt độ có thể xuống dưới 5°C. Độ ẩm trung bình vào khoảng 80 – 85%, cao nhất vào tháng 7, 8, 9 và thấp nhất là tháng

1, tháng 12. Bão thường xảy ra từ tháng 6 đến tháng 9. Trong suốt năm có khoảng 1.692,4 giờ nắng. Bức xạ mặt đất trung bình là 117 Kcal cm/phút.12

Phường có 12 km bờ biển, chiếm ½ chiều dài bờ biển của toàn quận Đồ Sơn (12/25 km).Biển, bờ biển và hải đảo đã tạo nên cảnh quan thiên nhiên đặc sắc là một thế mạnh tiềm năng của nền kinh tế du lịch của địa phương.13

2.1.2.2. Điều kiện tài nguyên văn hóa


Vùng đất Đồ Sơn có lịch sử lưu truyền hùng mạnh, gắn với nhiều truyền thuyết khai thiên, lập địa như: Sự tích lục vị Tiên Công, Truyền thuyết Nam hải Lão Đảo thần vương, Huyền thoại Bà Đế… Khi cuộc kháng chiến chống Pháp bùng nổ (1946), Đồ Sơn là một trong những địa bàn có phong trào ca hát động viên phục vụ người ra trận.

Nơi đây có các di tích lịch sử văn hóa nổi tiếng như đền Vạn Chài, Chùa Vân Bản, Đền Nghè, đền Dấu, di tích bến Nghiêng, bến Tàu không số K15, đền Vạn Chài, đền Trần... Các lễ hội lớn như lễ hội mùa Xuân, lễ hội bơi thuyền Rồng, lễ hội đảo Dấu và đặc biệt là lễ hội chọi trâu Đồ Sơn – diễn ra vào tháng 8 âm lịch hàng năm thu hút hàng nghìn khách du lịch tới tham dự với sức chứa của

sân vận động lên tới 2 vạn người. Lễ hội đã trở thành nguồn thu lớn đối với kinh tế du lịch Đồ Sơn trong suốt 30 năm qua. 14(xem phụ lục 9)

2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội


2.1.3.1. Hoạt động kinh tế


12 HPPC UBND TP. HP Trung tâm Xúc tiến đầu tư thương mai và du lịch thành phố, Điều kiện tự nhiên, Link: http://hppc.gov.vn/101091-l5/3791223-n60.htm

13 Văn minh sông Hồng, Truy cập 16/5/2020, Link: http://vanminhsonghong.gov.vn/hp/hp_chil/8/do-son

14 Du lịch Hải Phòng, Link: http://www.dulichhaiphong.gov.vn/du-lich-hai-phong/cac-diem-tham- quan/pid63/khu-du-lich-do-son.html

Xem tất cả 122 trang.

Ngày đăng: 25/10/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí