Quản Lý Rủi Ro Đạo Đức Trong Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Thương Mại


- Cơ sở lí luận chưa có tính hệ thống và cập nhật về rủi ro đạo đức, quản lý rủi ro đạo đức trong giai đoạn hiện nay, khi mà việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang thực thi lộ trình quản trị rủi ro theo Hiệp ước Basel II. Bên cạnh đó, Việt Nam đã có sự phát triển và hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng với kinh tế các quốc gia trong khu vực và quốc tế.

- Các nghiên cứu về rủi ro đạo đức, quản lý rủi ro đạo đức hầu hết chỉ đưa ra giải pháp trong từng khía cạnh quản lý rủi ro đạo đức như các giải pháp nhằm “ngăn ngừa” rủi ro, “hạn chế” rủi ro hay “kiểm soát” rủi ro chứ không đi vào “quản lý” rủi ro đạo đức một cách tổng thể, hệ thống.

- Chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về rủi ro đạo đức và quản lý rủi ro đạo đức tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2017 cũng như đưa ra các giải pháp để tăng cường quản lý rủi ro đạo đức tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam.

Vì vậy, đề tài Quản lý rủi ro đạo đức trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Việt Namđược phát triển nhằm bổ sung phần nghiên cứu về cơ sở lí luận và vận dụng trong điều kiện thực tiễn quản lý rủi ro đạo đức tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2017, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý rủi ro đạo đức tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam đến năm 2030.

3. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro đạo đức tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam.

Với mục đích nghiên cứu như vậy, luận án đặt ra những câu hỏi cần phải trả lời, đó là:

- Thế nào là rủi ro đạo đức? thế nào là quản lý rủi ro đạo đức? nội dung, ý nghĩa, mô hình và quy trình quản lý rủi ro đạo đức như thế nào?

- Thực trạng quản lý rủi ro đạo đức của các Ngân hàng thương mại Việt Nam ra sao?

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 229 trang tài liệu này.

- Giải pháp nào để tăng cường quản lý rủi ro đạo đức của các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian tới?


Quản lý rủi ro đạo đức trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Việt Nam - 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Xuất phát từ sự cần thiết của vấn đề cần nghiên cứu, trên cơ sở yêu cầu và với khả năng nghiên cứu, luận án lựa chọn đối tượng nghiên cứu chính là “Rủi ro đạo đức”, “Quản lý rủi ro đạo đức” và “Quản lý rủi ro đạo đức tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam”.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu quản lý rủi ro đạo đức tiếp cận theo các chuẩn mực quốc tế.

- Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu quản lý rủi ro đạo đức trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam với hai chủ thể quản lý rủi ro đạo đức là Ngân hàng trung ương và Ngân hàng thương mại.

- Về thời gian: Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý rủi ro đạo đức tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2017. Giải pháp thực hiện theo lộ trình đến năm 2030.

5. Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để đảm bảo việc nhận thức về quản lý rủi ro đạo đức theo chuẩn mực quốc tế tại Ngân hàng thương mại Việt Nam, luôn đảm bảo tính logic giữa nhận thức trực quan đến tư duy và thực tiễn, trong mối quan hệ biện chứng giữa các bộ phận trong cùng hệ thống, giữa hệ thống với môi trường xung quanh và phù hợp với các qui luật vận động vốn có của nó.

Trên nền tảng của phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, để có các phân tích, đánh giá, lập luận có căn cứ khoa học về đề tài nghiên cứu, NCS sử dụng các phương pháp:

Các phương pháp tư duy khoa học: Qui nạp, diễn dịch, ngoại suy, phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa các dữ liệu NCS đã thu thập được để làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý rủi ro đạo đức tại Ngân hàng thương mại và thực trạng quản lý rủi ro đạo đức tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam.


Phương pháp thống kê: Thu thập dữ liệu sơ cấp, thứ cấp liên quan đến quản lý rủi ro đạo đức tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam theo chuỗi thời gian từ các báo cáo nội bộ, báo cáo của các cơ quan quản lý Nhà nước và xuống quan sát trực tiếp ở Sở giao dịch, một số chi nhánh để thu thập thông tin và số liệu phục vụ cho nghiên cứu của luận án.

Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn, xin ý kiến các chuyên gia, các cán bộ nghiệp vụ và cán bộ quản lý tại một số chi nhánh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam (trực tiếp, qua thư điện tử) để có thêm các thông tin cần thiết, hữu ích phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận án.

Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi: Phát phiếu khảo sát thực trạng quản lý rủi ro đạo đức tại trụ sở và chi nhánh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam như: Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh… để có thêm thông tin cho việc đánh giá kiểm soát rủi ro đạo đức tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Các Ngân hàng thương mại được NCS chọn khảo sát đảm bảo tính đại diện: Có chi nhánh thành phố lớn, chi nhánh khu vực nông thôn, chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu cao, chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu thấp. Do các mô hình lượng hóa, các công thức đo lường vốn, đo lường, đánh giá rủi ro đã được đề cập và thừa nhận tính chính xác và khoa học ở các công trình nghiên cứu liên quan trước đó. Vì vậy, khi đề cập đến việc đo lường, đánh giá, lượng hóa rủi ro, NCS không đi sâu vào nghiên cứu các kỹ thuật tính toán mà sẽ kế thừa kết quả nghiên cứu các công trình liên quan.

Phương pháp, so sánh, phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở số liệu các báo cáo thống kê của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, NCS tiến hành tổng hợp, so sánh, phân tích, nhằm đánh giá thực trạng rủi ro đạo đức và quản lý rủi ro đạo đức tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2017.

Phương pháp suy luận logic: Từ những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, đặc biệt từ những tồn tại, yếu kém và nguyên nhân tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam về quản lý rủi ro đạo đức, NCS suy luận logic để đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý rủi ro đạo đức tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam.


6. Đóng góp mới của luận án

- Về mặt lý luận:

+ Rủi ro đạo đức trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại: Dựa trên lý thuyết về rủi ro nói chung và rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, NCS suy luận một cách logic, biện chứng những vấn đề cơ bản về rủi ro đạo đức: các hình thức biểu hiện, nguyên nhân và tác hại của rủi ro đạo đức là phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. Đây là một thành công trong nghiên cứu lý luận cơ bản.

+ Quản lý rủi ro đạo đức trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Do rủi ro đạo đức ảnh hưởng trong phạm vi rộng, với mức độ lan tỏa nhanh những tác hại đến nhiều tổ chức, cơ quan và khách hàng, nên NCS dựa vào cơ chế quản lý tổng thể để nghiên cứu về quản lý rủi ro đạo đức là rất khoa học. Từ việc nghiên cứu khái niệm, chủ thể quản lý, công cụ quản lý, nội dung quản lý đến các biện pháp quản lý rủi ro đạo đức. Các vấn đề đó được kế thừa những nguyên lý về quản lý rủi ro, những quy định của Hiệp ước Basel II và gắn kết với đặc điểm kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Bởi vậy, có thể coi đó là những lý luận cơ bản về quản lý rủi ro đạo đức trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại khá hoàn chỉnh.

- Về thực tiễn:

+ Nội dung và phương pháp đánh giá thực trạng quản lý rủi ro đạo đức trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam.

Luận án đánh giá trên 3 nội dung: thực trạng cơ cấu quản lý, thực trạng quản lý rủi ro đạo đức của cơ quan quản lý và thực trạng quản lý rủi ro đạo đức của các Ngân hàng thương mại. Với các nội dung đó, luận án đánh giá khá đầy đủ, toàn diện công tác quản lý rủi ro đạo đức từ phía cơ quan quản lý và từ phía các Ngân hàng thương mại, mà chưa có một luận án, đề tài khoa học nào có thể làm được.

+ Đề xuất các giải pháp mới:

* Tiếp cận chuẩn mực quốc tế trong hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng

* Đổi mới mô hình tổ chức quản lý ngân hàng

* Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ gắn liền với quản lý rủi ro


Ba giải pháp mới này dựa trên cơ sở khoa học lý luận và thực tiễn đầy đủ, có tác động mạnh đến việc tăng cường quản lý rủi ro đạo đức cả trên phương diện vĩ mô (Ngân hàng Nhà nước) và vi mô (Ngân hàng thương mại), nên có tính khả thi cao so với các công trình về đề tài này đã công bố.

7. Kết cấu luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của luận án gồm 3 chương:

Chương 1: Quản lý rủi ro đạo đức trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro đạo đức trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Việt Nam

Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro đạo đức trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Việt Nam


Chương 1

QUẢN LÝ RỦI RO ĐẠO ĐỨC TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


1.1. RỦI RO ĐẠO ĐỨC TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại

1.1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại

Ngay từ xa xưa người ta đã biết dùng tiền làm phương tiện thanh toán, làm trung gian trao đổi hàng hoá. Thông qua tiền, việc trao đổi hàng hoá được tiến hành một cách thuận lợi, dễ dàng hơn nhiều, góp phần kích thích sản xuất. Xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của tiền tệ ngày càng được phát huy, đồng thời các nhu cầu về tiền tệ cũng bắt đầu nảy sinh và ngày càng trở nên đa dạng, chính điều này đã thúc đẩy sự ra đời và phát triển của một loại hình trung gian tài chính chuyên kinh doanh về tiền tệ, đó là các ngân hàng.

NHTM là một trong những loại hình ngân hàng trung gian lâu đời nhất. Sự ra đời của NHTM là kết quả tất yếu khách quan của quá trình sản xuất, trao đổi hàng hóa và phân công lao động xã hội. NHTM là một sản phẩm độc đáo của sản xuất hàng hoá trong nền kinh tế thị trường, một tổ chức có tầm quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế: Là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.

NHTM là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chính là huy động tiền gửi dưới các hình thức khác nhau của khách hàng, trên cơ sở nguồn vốn huy động này và vốn chủ sở hữu của ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ cho vay, đầu tư, chiết khấu đồng thời thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, môi giới, tư vấn và một số dịch vụ khác cho các chủ thể trong nền kinh tế.

Tóm lại, Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của Khách hàng; sử


dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ cho Khách hàng trong nền Kinh tế quốc dân.

1.1.1.2. Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại

Vai trò to lớn của ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế xã hội xuất phát từ chính đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngân hàng. NHTM giống như các tổ chức kinh doanh khác là hoạt động vì mục đích lợi nhuận song lại ở lĩnh vực kinh doanh đặc biệt: kinh doanh tiền tệ, một lĩnh vực cực kỳ nhạy cảm trong nền kinh tế và có tác động tới mọi hoạt động khác. Do nhu cầu tất yếu của nền kinh tế thị trường, các ngân hàng không ngừng tăng cường mở rộng các danh mục các sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả và thu lợi nhuận cao. Tuy nhiên, về cơ bản chúng ta có thể sắp xếp các hoạt động đó vào một trong ba nhóm sau:

- Hoạt động huy động vốn

- Hoạt động sử dụng vốn

- Hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính

Ba hoạt động này có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau và có vai trò quan trọng quyết định đến sự thành công trong kinh doanh của ngân hàng.

Hoạt động huy động vốn

Một đặc trưng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM tạo nên sự khác biệt so với các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực phi tài chính là hoạt động huy động vốn, một nghiệp vụ kinh doanh hết sức quan trọng của NHTM. NHTM sử dụng uy tín và điều kiện sẵn có của mình để tiến hành huy động vốn. Hoạt động này tạo nguồn vốn cho NHTM, vì thế đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Mặc dù bị giới hạn về mức huy động vốn, song nếu các NHTM sử dụng tốt nguồn vốn này thì không những nguồn lợi của ngân hàng được tăng lên mà còn tạo cho ngân hàng uy tín ngày càng cao. Qua đó ngân hàng có thể mở rộng được vốn và mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Kết cấu nguồn vốn bao gồm: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn vay và các nguồn vốn khác.


Hoạt động sử dụng vốn

Sử dụng và khai thác các nguồn vốn là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM vào mục đích nhằm đảm bảo an toàn trong thanh toán cũng như tìm kiếm lợi nhuận. Nghiệp vụ này được thể hiện thông qua nhiều nghiệp vụ cụ thể như: cho vay, đầu tư, hoạt động ngân quỹ... Trong đó, cho vay là nghiệp vụ cơ bản nhất trong sử dụng và khai thác nguồn vốn của NHTM.

* Nghiệp vụ cho vay: Là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và tạo khả năng sinh lời cao cho ngân hàng. Trong tổng tài sản có thì nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng lớn nhất.

* Nghiệp vụ đầu tư tài chính: Các NHTM thực hiện quá trình đầu tư bằng vốn của mình thông qua các hoạt động hùn vốn, góp vốn, chứng khoán trên thị trường, đầu tư bất động sản, đầu tư thị trường vàng... với mục đích kiếm lời, phân tán rủi ro qua việc đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh.

* Nghiệp vụ ngân quỹ: Nghiệp vụ này phản ánh các khoản về dự trữ của ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn trong thanh toán và thực hiện qui định về dự trữ bắt buộc do NHNN đề ra.

Hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính

Là nghiệp vụ của ngân hàng thực hiện các dịch vụ cho khách hàng thông qua đó nhận được các khoản thu dưới hình thức hoa hồng. Các hoạt động trung gian này có độ rủi ro thấp hơn hoạt động cho vay và đầu tư trong khi vẫn mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng. Nền kinh tế càng phát triển thì dịch vụ này càng mở rộng, bao gồm:

- Dịch vụ thanh toán, chuyển tiền: Tiến hành chuyển tiền cho khách, thanh toán hộ khách hàng về các khoản tiền mua bán dịch vụ thông qua việc thu hộ, chi hộ khách hàng bằng hình thức séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thư tín dụng…

- Dịch vụ bảo lãnh: Là nghiệp vụ mà Ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của mình nếu khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết của họ đối với đối tác.

- Dịch vụ kinh doanh ngoại hối: Tiến hành đồng thời mua một loại tiền tệ này và bán một loại tiền tệ khác.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 02/12/2022