Chung đó là không quan tâm và đề cập nhiều lắm đến khái niệm không gian khách quan mà chủ yếu đi nghiên cứu sâu về không gian nhận thức. Nói về không gian nhận thức sẽ liên quan đến rất nhiều các vấn đề phức tạp cần bàn luận. ...
(181) Ich gehe zur Buchhandlung. (Tôi đi đến hiệu sách.) Trong tiếng Việt khi nói câu Anh ấy chạy vào phòng , thì ở đây từ vào xuất hiện cùng với động từ chuyển động là chạy có thể hiểu rằng TR ban đầu ở bên ngoài và hướng tới căn ...
(154) Cậu bé đứng bên kia hàng rào. (Der Junge steht neben dem Zaun/andererseits des Zaunes.) Trong ví dụ (152) cậu bé đứng trong vườn và người nhìn đứng ngoài vườn. Diễn đạt trong hàng rào mô tả cái gì đó cụ thể là cậu bé thấy ở trong ...
Thấy qua cách diễn đạt ra Bắc (nach Nordvietnam) và vào Nam ( nach Südvietnam) . [28]. Cần lưu ý rằng phía Bắc (Nordvietnam) và phía Nam (Südvietnam) trong trường hợp này là kết quả của việc mở rộng ý nghĩa. Bắc (nördlich) và Nam (südlich) về ...
Đường phố Wall, chứ không thể nằm trên mặt đường có xe cộ đi lại được. Cũng như một trạm xăng (Tankstelle) nằm bên rìa đường cao tốc nơi có nhiều phương tiện đi lại trên mặt đường. Ở đây ĐTQC phải là các không gian mở, ...
(73) In diesem Fluss gibt es sehr viele Fische. ( Ở sông này nhiều cá lắm.) Chúng tôi nhận thấy khá thú vị về cách suy nghĩ của người Việt Nam thông qua cách dịch câu sau Etwas liegt auf dem Boden . Trong tiếng Việt người ta thường nói là Cái gì ...
Theo cách hiểu thông thường, tương đương là ngang nhau, xấp xỉ nhau . Cơ sở của các xác định ngang nhau, xấp xỉ nhau ở các đơn vị đối chiếu thường có hai khả năng: 1) Nếu các đơn vị đối sánh được xét cả hai mặt như một ...
(42) Unter der Tasse liegt ein Zettel. (Tờ giấy nằm dưới chiếc cốc.) [113] Đối tượng được định vị có thể bị bao phủ hoàn toàn và được hiểu như là bảo vệ [142, tr.641]. Hình 19: unter - giữa những người bạn (43) Ich stehe unter meinen ...
Ý nghĩa của từ là tập hợp của một số thành phần ý nghĩa nhất định trong đó bao gồm: ý nghĩa biểu vật, ý nghĩa biểu niệm và ý nghĩa biểu thái. Sự vật, hiện tượng trong thực tế khách quan được phản ánh vào tư duy thành các ...
Hentschel, E./ Weydt, H. viết thông qua giới từ, mối quan hệ giữa hai yếu tố được diễn đạt và do vậy giới từ có một tên khác là quan hệ từ. [89, tr.275]. Sommerfeldt/Starke cũng giải thích tương tự: Thuật ngữ giới từ (tiếng Latinh ...
Tri nhận nghiệm thân không chỉ phụ thuộc vào thân thể mà còn cả sự tương tác giữa con người với môi trường xung quanh ( nghiệm thân (với) tự nhiên) . Tại đây, quá trình tương tác, chủ thể không thể không tác động đến môi trường ...
Nhưng về sau này đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến giới từ của một số tác giả như Nguyễn Lai (1990), Nguyễn Cảnh Hoa (2001), Lý Toàn Thắng, Trần Quang Hải, Dương Kỳ Đức (2001) . nghiên cứu sâu hơn đến phương diện ngữ ...
Trang 4394, Trang 4395, Trang 4396, Trang 4397, Trang 4398, Trang 4399, Trang 4400, Trang 4401, Trang 4402, Trang 4403,