Từ kết quả khảo sát 46 đồng chí là cán bộ lãnh đạo, chuyên môn phòng GD&ĐT, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng 10 đơn vị trường PTDTBT với 322 câu trả lới đánh giá ở bảng 3.1 cho thấy, cán bộ quản lý GD huyện Nậm Pồ đều đánh giá các biện pháp đưa ra là rất cấp thiết chiếm 100% các câu trả lời đánh giá.
Tại nội dung đánh giá tính khả thi có 308/322 câu trả lời chiếm 95,6%, chỉ có 14/322 câu trả lời ít khả thi chiếm 4,4%. Từ kết quả trên cho thấy các biện pháp đề xuất được đánh giá về tính khả thi rất cao, có khả năng thực hiện, áp dụng vào thực tế đánh giá và hoàn thiện mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên hiện nay.
Như vậy, với sự đánh giá ở trên đã phản ánh mức độ đánh giá giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp trong mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông là rất cần thiết có tính khả thi rất cao.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Từ lý luận và thực tiễn tổ chức, quản lý, đánh giá hoạt động của mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, để hoàn thiện mô hình trên cần thực hiện tốt các biện pháp sau:
1. Xây dựng hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông tại huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên
2. Quản lý tốt và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh dân tộc Mông.
3. Thực hiện tốt các chế độ chính sách cho học sinh người dân tộc Mông và cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên..
4. Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất trang thiết bị, phương tiện dạy học đồng bộ, hiện đại đáp ứng nhu cầu sinh hoạt về ăn, ở, vui chơi, học tập. Tạo dựng môi trường học tập an toàn, thân thiện..
Có thể bạn quan tâm!
- Biện Pháp 2: Quản Lý, Nâng Cao Chất Lượng Giáo Dục Toàn Diện
- Biện Pháp 3. Thực Hiện Tốt Các Chế Độ Chính Sách Cho Học Sinh Người Dân Tộc Mông Và Cán Bộ Quản Lý, Giáo Viên, Nhân Viên
- Mô Tả Mối Quan Hệ Của Các Lực Lượng Trong Giáo Dục, Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng Học Sinh Bán Trú
- Đánh giá mô hình bán trú cho học sinh người Mông huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên - 15
Xem toàn bộ 125 trang tài liệu này.
5. Tổ chức động tăng gia sản xuất cải thiện đời sống và môi trường sống giáo dục tinh thần quý trọng lao động, thành quả lao động.
6. Huy động sự tham gia của cấp ủy chính quyền địa phương, phụ huynh học sinh trong hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục học sinh bán trú người dân tộc Mông.
7. Thực hiện chức năng đánh giá hiệu quả mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông.
Các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ và đã được khảo nghiệm, kết quả khảo nghiệm khẳng định: Các biện pháp đều cấp thiết và khả thi cao. Các biện pháp đề xuất ở trên, tuy không phải hoàn toàn mới mẻ, có những biện pháp nằm trong kế hoạch của Bộ GD&ĐT nhưng vấn đề cốt lõi là nó có thể áp dụng vào tình hình thực tế ở các trường PDTBT THCS có học sinh người dân tộc Mông chiếm đa số tại huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên. Thực tế khảo nghiệm nêu trên chỉ là những bước khởi đầu của kết quả áp dụng những biện pháp tổ chức, quản lý, kiểm tra, đánh giá các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục học sinh bán trú người dân tộc Mông để từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông là mô hình giáo dục đặc biệt ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn như huyện Nậm Pồ. Trường PTDTBT là trường chuyên biệt nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, được chuyển đổi tên từ trường THCS thành trường PTDTBT với đại đa số học sinh là con em đồng bào dân tộc Mông định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng sâu, biên giới nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ, lực lượng lao động nhằm thúc đẩy kinh tế xã hội phát, góp phần không nhỏ vào việc nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài cho địa phương. Đây là một mô hình phát triển bền vững, phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương, phù hợp với điều kiện học tập của học sinh dân tộc ít người.
2. Từ nghiên cứu thực trạng các 10 trường PTDTBT của huyện Nậm Pồ có thể coi đây là một biện pháp tốt để nâng cao hiệu quả chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục học sinh toàn huyện. Mô hình bán trú cho học sinh người dân tộc Mông đã huy động được số lượng lớn học sinh trong độ tuổi đến trường, đã và đang từng bước cải thiện chất lượng giáo dục,...được đa số nhân dân đồng thuận ủng hộ. Tuy nhiên đến nay vẫn bộc lộ một số hạn chế: Chất lượng giáo dục toàn diện còn thấp, đặc biệt là chất lượng học sinh khá giỏi, tỷ lệ học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh còn chưa tương xứng với số; lượng học sinh bán trú, các văn bản chỉ đạo, chế độ dành cho học sinh, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên còn chậm chưa tương xứng với quy mô phát triển, chưa huy động tối đa sức mạnh của cộng đồng trong công tác xây dựng cơ sở vật chất và tổ chức, quản lý, chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục, kiểm tra đánh giá học động của nhà trường...Cần thiết phải có cơ chế chính sách tương xứng, có mô hình quản lý hoạt động phù hợp để phát huy tối đa hiệu quả của mô hình trường PTDTBT.
3. Để quản lý tốt loại hình trường này, cần thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động một cách đồng bộ. Trong đó, coi trọng tính cơ cấu bộ máy nhà
trường, phải đủ về số lượng biên chế và vận hành trên nguyên tắc tập trung dân chủ, cá nhân phụ trách.
4. Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất phương tiện dạy học đồng bộ, hiện đại theo hướng trường đạt chuẩn quốc gia cho các nhà trường.
5. Huy động tối đa sự tham gia của các cơ quan ban ngành đoàn thể chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư tham vào công tác xây dựng tổ chức hoạt động bán trú.
Qua kết quả xin ý kiến đánh giá của chuyên gia về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp hoàn thiện mô hình cho thấy đây là các biện pháp cấp thiết và khả thi rất cao, cần sớm triển khai trong thực tiễn giáo dục của huyện Nậm Pồ.
2. Khuyến nghị
2.1. Với lãnh đạo tỉnh Điện Biên
Tăng cường đầu tư xây dựng nhà trường, đầu tư trang thiết bị theo định hướng xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
Nâng mức phụ cấp bán trú cho cán bộ quản lý, giáo viên, đặc biệt là đối tượng nhân viên nuôi dưỡng, y tế, kế toàn, thiết bị thư viên, bảo vệ không có phụ cấp của trường bán trú.
Hỗ trợ kinh phí cho học sinh bán trú trong tháng 8 và nâng mức hỗ trợ từ 40% mức lương cơ bản như hiện nay lên 80% như các trường PTDTNT THPT cấp huyện, cấp tỉnh.
2.2. Với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên
Đầu tư trang cơ sở vật chất, trang thiết bị đồng bộ, đầy đủ phục vụ công tác dạy và học cho các trường
Tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ, tham quan học tập kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về công tác giáo dục học sinh dân tộc.
2.3. Với chính quyền huyện, xã có trường bán trú.
Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất trường lớp học, nhà nội trú, công trình vệ sinh, nhà ăn, bếp nấu tập thể và trang thiết bị cho các nhà trường theo tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia, Bổ xung và giao thêm quỹ đất để các nhà trường có đủ mặt bằng hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, tăng gia sản xuất.
Bố trí đủ biên chế về cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đúng cơ cấu bộ môn và chuyên ngành đào tạo cho các nhà trường.
Tăng cường hoạt động xã hội hóa giáo dục từ nhân dân đầu tư cho nhà trường cả về vật chất, công sức và trí tuệ trong công tác quản lý.
2.4. Với các phòng Giáo dục và đào tạo.
Tham mưu với UBND huyện Nậm Pồ phân bổ, điều chuyển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên giỏi cho trường PTDTBT.
Thường xuyên tổ chức các hội thảo, hội nghị chuyên đề, tập huấn, tham quan học tập kinh nghiệm về công tác quản lý, giảng dạy, chăm sóc, nuôi dưỡng học sinh bán trú.
Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá toàn diện và chuyên đề để kịp thời điều chỉnh các hoạt động của trường PTDTBT.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành TW Đảng (2013), Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4/1/2013 về đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT.
2. Bộ GD&ĐT (2008), Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú, Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 25/8/2008.
3. BGD &ĐT ( 2010),Thông tư số 24/2010/TT - BGD ĐT ngày 02 tháng 08 năm 2010 của Bộ giáo dục và đào tạo.
4. Bộ GD&ĐT( 2011), Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo thông tư số 12/2011/TT- BGD&ĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng BGD&ĐT).
5. Bộ GD&ĐT( 2011), Thông tư liên tịch số 65/TTLT- BGDĐT-BTC-BKHĐT ngày 22 tháng 12 năm 2011. “Đề án củng cố, phát triển hệ thống trường PTDTBT giai đoạn 2016-2025” tài liệu Hội thảo về phát triển hệ thống trường PTDTBT và trường phổ thông có HSBT vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi tại Đà Nẵng ngày 16/6/2016.
6. Bùi Văn Thành (2013), Tổ chức và quản lý họat động giáo dục văn hóa dân tộc trong trường phổ thông dân tộc nội trú. Tài liêu nâng cao năng lực tổ chức và quản lý các hoạt động giáo dục trong trường phổ thông dân tộc nội trú.
7. Chính Phủ ( 2012), Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính Phủ về phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020".
8. Chính phủ (2010), Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010, và Ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú. Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/07/2016 của Chính phủ đã Quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã thôn đặc biệt khó khăn.
9. Đảng bộ huyện Nậm Pồ ( 2015), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Nậm Pồ lần thứ II.
10. Đỗ Nguyên Hạnh (1996), Một vài hình thức giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp có hiệu quả, Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 2.
11. Đặng Vũ Hoạt, (1998), (Chủ biên), Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở Trường trung học cơ sở, NXB Giáo dục, Hà Nội.
12. Lê Mã Lương. Quản lý học sinh bán trú dân nuôi ở trường THCS Đồng Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ
13. Lê Như Xuyên (2013), Công tác học sinh nội trú trong trường phổ thông dân tộc dân trú. Tài liêu nâng cao năng lực tổ chức và quản lý các hoạt động giáo dục trong trường phổ thông dân tộc nội trú.
14. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý trường phổ thông dân tộc nội trú (2013), NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.
15. Nguyễn Thị Thu Huyền, Đặng Quốc Bảo, cùng nhiều tác giả (2013), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý trường Phổ thông dân tộc nội trú, NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.
16. Nguyễn Thị Thu Huyền (2013), Phát triển giáo dục dân tộc gắn với đổi mới giáo dục: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý trường phổ thông.
17. Nguyễn Đức Chính (2013), Tập bài giảng về Đánh giá trong giáo dục.
18. Nguyễn Thị Tính (2014) Giáo trình lý luận chung về quản lý và quản lý giáo dục. Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên.
19. Phòng GD&ĐT Nậm Pồ (Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm học 2013 -2014, 2014-2015, 2015-2016, 2016-2017, 2017-2018),. văn bản số 1154/CV-PGDĐT. Hướng dẫn cách thức quản lý thực hiện chính sách tiền hỗ trợ học sinh bán trú và trường PTDTBT năm học 2014-2015 và những năm học tiếp theo.
20. Phạm Huy Trà: Mô hình quản lý trường PTDTBT ở các xã đặc biệt khó khăn của Hà Giang.
21. Phạm Hồng Quang (2002), Tổ chức dạy học cho học sinh dân tộc miền núi. Nhà xuất bản đại học sư phạm Hà Nội.
22. Phạm Hồng Quang (2005) Quản lý và phát triển môi trường giáo dục. Nhà xuất bản đại học sư phạm Hà Nội.
23. Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Giáo dục. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
24. Sở GD&ĐT Điện Biên, Văn bản số:2103/SGDĐT-KHTC Hướng dẫn thí điểm tổ chức bếp ăn tập thể trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Điện Biên, năm học 2017-2018.
25. Tôn Thị Tâm (2013), Tổ chức hoạt động xã hội cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú. Tài liêu nâng cao năng lực tổ chức và quản lý các hoạt động giáo dục trong trường phổ thông dân tộc nội trú.
26. Tài liệu Hội nghị về trường PTDTBT dân nuôi của sở GD&ĐT tỉnh Điện Biên năm 2009.
27. UBND huyện Nậm Pồ: Website, trang thông tiên điện tử của huyện Nậm Pồ
28. UBND tỉnh Điện Biên:
Quyết định số Số: 06/2011/QĐ-UBND ngày 03/3/ 2011 về việc ban hành Quy định chi tiết một số nội dung xét duyệt học sinh bán trú theo thông tư số 24/2010/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú;
Quyết định số: 04/2012/QĐ-UBND ngày 19/3/2012 Quyết định quy định chi tiết một số nội dung xét duyệt học sinh bán trú theo thông tư 24/2010/TT-BGDĐT của bộ GD&ĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú;
Quyết định số: 20/2017/QĐ-UBND ngày 10/8/2017 về việc Quy định về khoảng cách và địa bàn xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về trong ngày; tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ việc nấu ăn tập trung cho học sinh trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
29. Vụ giáo dục dân tộc (2012), Tư vấn tâm lý học đường,Tài liệu tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên các trường DTNT, Bán trú, Hà Nội