B. Đánh Giá Của Học Sinh Bán Trú Về Mức Độ Tham Gia Các Nội Dung Tổ Chức Hoạt Động Tn Ở Các Nhà Trường Khu Vực Phía Tây Tỉnh Yên Bái


Nội dung (4) có ( X = 2,67), hoạt động đánh giá rèn luyện năng lực phẩm chất nghề nghiệp, tìm hiểu hệ thống các trường chuyên nghiệp. ở mức độ rất thường xuyên và thường xuyên được CBGV đánh giá chiếm (56%). Hiện nay công tác tuyển sinh của các trường nghề trong và ngoài tỉnh được triển khai rộng khắp. Đây là một thuận lợi cho nhà trường đối với hoạt động này. Tuy nhiên, các nhà trường vẫn chưa chủ động xây dựng chương trình để tự thực hiện, mà chủ yếu thông qua kết nối các chương trình tuyển sinh của các trường nghề thông qua hoạt động tuyển sinh. Chính vì thế, học sinh chưa có cái nhìn đầy đủ và tổng quát về nghề nghiệp.

Các nội dung (1), (3), đều có kết quả đánh giá cao, đây là điều kiện thuận lợi cho các em trong nhà trường phát huy năng lực của bản thân. Trước kết quả này chúng tôi đã phỏng vấn 1 cán bộ quản lý trong ban giám hiệu trường DTNT TTHPT miền tây và đã nhận được câu trả lời như sau: Sở dĩ có kết quả đánh giá cao như vậy vì các em ở bán trú, ngoài thời gian học, các em còn rất nhiều thời gian sinh hoạt khác. So với các trường THPT khác đóng trên địa bàn thì đây là kết quả đáng tự hào của nhà trường, Tích cực tạo những sân chơi lành mạnh để các em được tham gia, tránh sa đà vào các tệ nạn xã hội ở bên ngoài. Đối với lao động phục vụ cộng đồng, làm từ thiện các em ít có cơ hội tham gia, vì điều kiện còn khó khăn, nhà trường cũng gặp những khó khăn nhất định trong quản lý. Thực tế đã có một số trường hợp xảy ra không như mong muốn khi tổ chức các hoạt động này cho các em. Tuy nhiên, mức đánh giá ở nội dung (2) chưa cao và nôi dung (4) còn chưa đạt. Với những nguyên nhân cơ bản đã chỉ ra, đòi hỏi mỗi nhà trường phải đưa ra các giải pháp để sớm khắc phục tình trạng trên.

Để đánh giá mức độ đánh giá của CBGV có khách quan hay không. Chúng tôi đã kiểm chứng kết quả khảo sát trên đối với học sinh tại 5 nhà trường thông qua sử dụng câu hỏi số 2, phụ lục 2 đã thu được kết quả ở bảng 2.3b như sau:

Bảng 2.3b. Đánh giá của học sinh bán trú về mức độ tham gia các nội dung tổ chức hoạt động TN ở các nhà trường khu vực phía tây tỉnh Yên Bái


Các nội dung hoạt động

TNST

Mức độ tham gia hoạt động của học sinh


X

Rất

thường xuyên

Thường xuyên

Không thường xuyên

Chưa tham gia

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ %

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ %

(1) Nội dung hoạt động tìm hiểu khám phá bản thân, phát triển năng lực tư duy độc lập, phẩm chất cá nhân cần thiết, năng lực ứng

xử, giao tiếp


53


16,7


168


58


79


25,3


0


0


2,91

(2) Nội dung hoạt động xã hội, phục vụ cộng đồng và hoạt

động tình nguyện


45


15


120


40


87


45


0


0


2,89

(3) Nội dung hoạt động giáo dục văn hóa, hữu nghị và

hợp tác


60


20


99


33


127


42,3


22


4,7


2,66

(4) Nội dung hoạt động đánh giá rèn luyện năng lực phẩm chất nghề nghiệp, tìm hiểu hệ thống các trường

chuyên nghiệp


90


30


96


32


146


38


0


0


2,85

Điểm trung bình của nhóm

2,83

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 150 trang tài liệu này.

Quản lý hoạt động trải nghiệm của học sinh bán trú ở các trường trung học phổ thông khu vực phía tây tỉnh Yên Bái - 8

Từ kết quả khảo sát của bảng 2.3b thu được kết quả kết quả tự đánh giá của học sinh bán trú của 5 nhà trường về mức độ tham gia các hoạt động TN phù hợp với kết quả tự đánh giá của giáo viên về hình thức tổ chức các hoạt động TN, cụ thể:

Điểm trung bình của nhóm là (2,83). Điểm số trung bình cao nhất ở nội dung 1 ( X = 3,34), mức thứ tự các nội dung còn lại như sau: nội dung 2 ( X = 2,89); nội dung 4

( X = 2,85); nội dung 3 chưa đạt mức trung bình là ( X = 2,66). Kết hợp với phân tích tỉ lệ % để bổ sung đánh giá với kết quả đạt được và nguyên nhân còn tồn tại như sau:

Nội dung (1) có ( X = 3,34). Đối với hoạt động tìm hiểu khám phá bản thân có 16,7% học sinh tham gia rất thường xuyên, 58% học sinh tham gia thường xuyên và còn 25,3% học sinh tham gia không thường xuyên.

Nội dung (2) có ( X = 2,89). Hoạt động xã hội, phục vụ cộng đồng và hoạt động tình nguyện. Đánh giá về mức độ tham gia rất thường xuyên là 15% mức độ này không nhiều. Thường xuyên là 40% không thường xuyên là 45 % và chưa tham gia là 0%. Nội dung hoạt động trên được đánh giá là tổ chức không thường xuyên. Khi phỏng vấn bí thư đoàn của một số nhà trường chúng tôi được biết các phong trào do huyện Đoàn, và một số các tổ chức xã hội khác nhà trường chưa có nhiều sự kết nối cho các em tham gia.Bản thân mỗi nhà trường cũng ít chủ động tổ chức các nội dung này.

Nội dung (3) có ( X = 2,66). Hoạt động giáo dục văn hóa, hữu nghị và hợp tác được các em đánh giá mức độ rất thường xuyên là 20%, mức độ thường xuyên là 33%, mức độ không thường xuyên là 42,3%. Ở mức độ không tham gia là 4,7%, số phiếu này chủ yếu thu được từ trường THPT huyện Trạm Tấu với những ly do đã giải thích như trên.

Nội dung (4) có ( X = 2,85), Có hoạt động giáo dục hướng nghiệp được thực hiện ở mức độ khác cao, việc liên kết nhiều tổ chức giáo dục đã giúp cho nhà trường thực hiện ở mức rất thường xuyên và thường xuyên là 62%.Với nội dung này cần tích cực thực hiện hơn nữa.

Ở bảng 2.3a và 2,3b đã có những mức độ tương quan nhất định. Tuy nhiên, một số nội dung đánh giá giữa học sinh và giáo viên là khác nhau. Từ đây chúng ta có căn cứ đề xuất giải pháp và các hình thức thực hiện sao cho hiệu quả hơn.

2.3.3. Thực trạng các hình thức tổ chức HĐTN cho học sinh bán trú các trường THPT khu vực phía tây tỉnh Yên Bái

Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về các hình thức tổ chức HĐTN đối với sự phát triển nhân cách học sinh bán trú các trường THPT khu vực phía tây

tỉnh Yên Bái. Chúng tôi sử dụng câu hỏi số 3, phụ lục 1 đã thu được kết quả ở bảng 2.4a như sau:

Bảng 2.4a. Đánh giá của giáo viên về mức độ thực hiện các hình thức tổ chức hoạt động TN cho học sinh bán trú của giáo viên khu vực phía tây tỉnh Yên Bái


Hình thức

Mức độ thực hiện


X

Rất thường xuyên

Thường xuyên

Chưa thường

xuyên

Chưa thực hiện

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ %

(1) Sinh hoạt dưới cờ đầu tuần và sinh hoạt

cuối tuần


37


74


10


20


3


6


0


0


3,68

(2) Hình thức có tính khám phá: Tham quan di tích lịch sử, danh thắng, cắm trại,

thực địa, thực tế…


12


24


16


32


17


34


3


9


2,82

(3) Tiến hành hoạt động câu lạc bộ môn học:Toán, Ngữ văn, Vật lý, Hóa học, Ngoại

ngữ,...


10


20


23


46


17


34


0


0


2,86

(4) Tổ chức hội thi: Cắm

hoa, nấu ăn, văn nghệ, thi đấu thể dục thể thao


8


16


15


30


19


38


3


6


2,72

(5) Tổ chức ngoại khóa các chủ đề theo nội dung hoạt động: ATGT, phòng chống ma túy, bạo lực học đường, bảo vệ môi trường, luật Hôn nhân gia đình, hôn nhân

cận huyết


10


20


15


30


23


46


2


4


2,66

Hình thức

Mức độ thực hiện


X

Rất thường xuyên

Thường xuyên

Chưa thường

xuyên

Chưa thực hiện

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ %

(6) Thực hành kỹ năng phòng, chống tai nạn thương tích, cháy nổ, đuối nước, và các tai

nạn khác


12


24


18


36


18


36


2


4


2,80

(7) Diễn đàn, hội thảo, giao lưu tư vấn hướng nghiệp, xuất

khẩu lao động


7


14


20


40


20


40


3


6


2,62

(8) Các hoạt động tình nguyện, nhân đạo, giúp đỡ những hoàn cảnh

khó khăn


8


16


12


24


20


40


10


20


2,36

(9) Phát động các phong trào thi đua giữa

các khối lớp


12


24


18


36


16


32


4


8


2,76

(10) Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa

học và sáng tạo cho HS


5


10


12


24


20


40


13


26


2,18

Điểm trung bình của nhóm

2,74


Từ kết quả khảo sát của bảng 2.4 a thu được kết quả kết quả mức độ thực hiện các hình thức của học sinh bán trú của 5 nhà cụ thể:

Điểm trung bình của nhóm là (2,75). Điểm số trung bình cao nhất ở nội dung 1 ( X = 3,68), mức thứ tự các nội dung còn lại như sau: nội dung 2 ( X = 2,82); nội dung 3 ( X = 2,86); nội dung 6 ( X = 2,80), nội dung 9 ( X = 2,76). Các nội dung chưa đạt


mức trung bình là nội dung 4 ( X = 2,72); nội dung 5 ( X = 2,66); nội dung 7 ( X = 2,62); nội dung 8 ( X = 2,36); nội dung 10 ( X = 2,18), Kết hợp với phân tích tỉ lệ % để bổ sung đánh giá với kết quả đạt được và nguyên nhân còn tồn tại như sau:

Nội dung (1) có ( X = 3,68). Ở mức độ rất thường xuyên và thường xuyên (94%) Sinh hoạt dưới cờ đầu tuần và sinh hoạt cuối tuần, hoạt động này được diễn ra trong từng tuần học. Giáo viên trực tuần phải có sổ trực tuần và nhận xét từng mặt rất cụ thể. Các vấn đề nảy sinh được xử lý kịp thời, công khai. Hình thức này giúp cho CBGV quả lý học sinh chặt chẽ, có sức lan tỏa lớn trong xây dựng nề nếp của nhà trường và giáo dục nhân cách học sinh. Tại các nhà trường được thực hiện nghiêm túc, có sự tham gia đầy đủ của cả hệ thống CBGV và HS trong nhà trường.

Nội dung (2) có ( X = 2,82). Mức độ rất thường xuyên và thường xuyên đều đạt (56%); chưa thường xuyên là (38%).Các hoạt động tham quan di tích lịch sử, danh thắng, cắm trại, thực địa, thực tế…Đòi hỏi quy mô tổ chức lớn, mất nhiều thời gian, công sức và kinh phí hoạt động, không phải nhà trường nào cũng có điều kiện tổ chức. Một trong những hoạt động này như cắm trại phải từ 2 đến 3 năm mới được tổ chức lại một lần. Mức độ chưa thực hiện là (6%), đây không phải là con số quá cao, nhưng là một thông tin cho chúng ta biết đã có những hoạt động, đã có nhà trường chưa từng tổ chức cho học sinh. Cụ thể, tại trường THPT Trạm Tấu hoạt động tham quan di tích lịch sử, danh thắng trong 3 năm trở lại đây chưa từng được tổ chức.

Nội dung (3) có ( X = 2,86), mức độ rất thường xuyên và thường xuyên là (66%); chưa thường xuyên là (44%). Tiến hành hoạt động câu lạc bộ môn học: Toán, Ngữ văn, Vật lý, Hóa học, Ngoại ngữ,..hoạt động này do các tổ chuyên môn thực hiện, là học sinh bán trú nên các em có thời gian bên nhau để hỗ trợ học tập và sinh hoạt câu lạc bộ.

Nội dung (4) có ( X = 2,72); trong đó, mức độ rất thường xuyên và thường xuyên là (66%); chưa thường xuyên (38%); Cắm hoa, nấu ăn, văn nghệ, thi đấu thể dục thể thao. Thực tế, trong chương trình giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các em được tham gia các lớp dạy nấu ăn, cắm hoa. Tại các sân ký túc đều có khôn gian để

các em tham gia thể thao thường ngày. Tuy nhiên, các hội thi thường gắn với những ngày mít tinh kỷ niệm lớn hoặc vào các dịp lễ hội. Do đó, mức đánh giá của CBGV là hoàn toàn khách quan. Nội dung chưa thực hiện là (6%). Đây cũng là một vấn đề cần lưu tâm.

Nội dung (5) có ( X = 2,66) về tổ chức các hoạt động ngoại khóa: An toàn giao thông, phòng chống ma túy, bạo lực học đường, bảo vệ môi trường, luật Hôn nhân gia đình, hôn nhân cận huyết và nội dung (6) thực hành kỹ năng phòng, chống tai nạn thương tích, cháy nổ, đuối nước, và các tai nạn khác. Ở mức rất thường xuyên và thường xuyên mới chỉ đạt trên (50%), trong đó mức đánh giá chưa thực hiện ở cả hai nội dung là (4%). Trao đổi với bí thư đoàn trường THPT Púng Luông chúng tôi được biết trong 1 năm học nhà trường chỉ có điều kiện tổ chức một vài chủ đề như trên, đây cũng là một trong những vấn đề mà người làm cán bộ đoàn trăn trở.

Nội dung (7) có ( X = 2,62). Diễn đàn, hội thảo, giao lưu tư vấn hướng nghiệp, xuất khẩu lao động. Đánh giá ở mức rất thường xuyên và thường xuyên đạt (54%) kết quả này thu được chủ yếu ở các trường THPT Miền Tây, THPT Mù Cang Chải. Các nhà trường còn lại THPT Trạm Tấu, THPT Púng Luông, THPT Nậm Búng có số lượng học sinh ít nên không thu hút được nhiều trường nghề, doanh nghiệp đến tư vấn và tổ chức hội thảo. ở mức độ chưa thường xuyên là (40%), chưa thực hiện là (6%) chủ yếu rơi vào số phiếu khảo sát tại các nhà trường này.

Nội dung (8) có ( X = 2,36); Các hoạt động tình nguyện, nhân đạo, giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn. Thường xuyên được thực hiện tại các nhà trường. Nhưng do kinh phí còn hạn hẹp nên quy mô tổ chức chủ yếu trong nhà trường, kinh phí thấp nên chủ yếu mang tính chất động viên.

Nội dung (9) có ( X = 2,76), mức độ rất thường xuyên và thường xuyên đạt (60%), mức độ chưa thường xuyên (32%), chưa thực hiện (8%). Các phong trào thi đua chưa được thực hiện thường xuyên mà chủ yếu gắn với các hoạt động chào mừng. Do đó, tính thường xuyên chưa cao.

Nội dung (10) có ( X = 2,18), Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học và sáng tạo cho học sinh THPT. Mức độ nội dung này đạt mức thấp nhất trong bảng khảo sát về mức độ rất thường xuyên và thường xuyên chỉ chiếm (34%), chưa thường xuyên chiếm (40%), chưa thực hiện chiếm (26%). Trăn trở về kết quả thu được, chúng tôi đã có những trao đổi với 1 vài tổ trưởng bộ môn của các nhà trường. Các tổ

trưởng bộ môn thừa nhận đây là một hạn chế đã tồn tại rất lâu trong nhà trường. Đã xây dựng một số hoạt động nhưng chỉ sau một thời gian ngắn lại trở về thực trạng cũ. Với lý do, đời sống CBGV còn khó khăn, cơ sở vật chất của nhà trường thiếu, học sinh bán trú chủ yếu là người dân tộc thiểu số, các em không tích cực tham gia.

Đánh giá chung: Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo chủ đề giáo dục chưa được giáo viên quan tâm thực hiện đa dạng hóa các hình thức hoạt động mà chủ yếu mới tập trung ở một số hình thức quen thuộc, nguyên nhân có nhiều nguyên nhân khác nhau, khi tiến hành phỏng vấn giáo viên, chúng tôi thu được những thông tin sau đây: Do thiếu nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động, do tâm lý ngại tổ chức, do cha mẹ học sinh không ủng hộ, do nhà trường chưa có chế tài bắt buộc phải tổ chức hoạt động theo những hình thức đã nêu vv…

Để khẳng định thêm về số liệu thu được nêu trên, chúng tôi tiến hành khảo sát đánh giá của học sinh về các hình thức tổ chức hoạt động TN ở trường THPT khu vực phía tây tỉnh Yên Bái. Chúng tôi sử dụng câu hỏi số 3, phụ lục 2 đã thu được kết quả ở bảng 2.4b như sau:

Bảng 2.4b. Đánh giá của học sinh bán trú về mức độ tham gia các hình thức tổ chức hoạt động TN ở các trường THPT khu vực phía tây tỉnh Yên Bái


Hình thức

Mức độ thực hiện


X

Rất thường xuyên

Thường xuyên

Chưa

thường xuyên

Chưa thực hiện

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

(1) Sinh hoạt dưới cờ đầu tuần và sinh

hoạt cuối tuần


199


78


50


15


51


17


0


0


3,49

(2) Hình thức có tính khám phá: Tham quan di tích lịch sử, danh thắng, cắm trại, thực địa,

thực tế…


90


30


100


33,3


81


27


29


9,7


2,84

Hình thức

Mức độ thực hiện


X

Rất thường xuyên

Thường xuyên

Chưa thường

xuyên

Chưa thực hiện

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

SL

Tỷ lệ

%

(3) Tiến hành hoạt động câu lạc bộ môn học:Toán, Ngữ văn, Vật lý, Hóa học, Ngoại

ngữ,...


42


14


144


48


100


33,3


14


4,7


2,71

(4) Thực hành kỹ năng phòng, chống tai nạn thương tích, cháy nổ, đuối nước,

và các tai nạn khác


48


16


100


30


144


48


12


6


2,61

(5) Tổ chức ngoại khóa các chủ đề theo nội dung hoạt động: an toàn giao thông, phòng chống ma túy, bạo lực học đường, bảo vệ môi trường, luật Hôn nhân gia đình,

hôn nhân cận huyết


48


16


84


28


150


50


6


3


2,63

(6) Tổ chức hội thi: Cắm hoa, nấu ăn, văn nghệ, thi đấu thể

dục thể thao


66


22


143


47,7


84


24,7


7


2,3


2,89

Xem tất cả 150 trang.

Ngày đăng: 21/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí