Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế chi nhánh Huế - 7


- Vẫn còn nhiều KHCN mang nặng tâm lý ngại rủi ro khi giao dịch với NH, ngại phiền phức thủ tục và không muốn tiết lộ những thông tin cá nhân cũng như thông tin về thu nhập cho người khác biết. Vì vậy họ thường chọn giải pháp vay nóng hoặc vay những tổ chức không phải là TCTD. Nếu cải thiện được vấn đề này sẽ góp phần thúc đẩy tình hình kinh doanh của NH cũng như phát triển nền kinh tế.

-Về phía ngân hàng:

Đối với quy trình cho vay: Quy trình thẩm định trước khi cho vay đối với KHCN là quá chặt chẽ và đòi hỏi nhiều yêu cầu từ phía KH. Chi nhánh quá chú trọng đề cao sự an toàn tín dụng vào TSBĐ để cho vay, do đó đã bỏ qua nhiều cá nhân có tiềm năng. Có nhiều KH đi vay có tiềm lực tài chính đảm bảo cho việc trả nợ gốc và lãi đúng hạn, nhưng chỉ vì không có tài sản để đảm bảo nên khoản vay không được xét duyệt thông qua. (Tỷ lệ Hồ sơ xin vay được thông qua của VIB trong những năm gần đây vào khoảng 60-65%). Điều này cũng phần nào gây ảnh hưởng đến doanh số tín dụng của Chi nhánh.

Đối với hệ thống Kiểm soát nội bộ của ngân hàng:

Môi trường kiểm soát: Phần đông nhân sự tín dụng còn trẻ, kinh nghiệm còn hạn chế. Đặc biệt, nghiệp vụ cho vay KHCN yêu cầu CBTD phải có hiểu biết sâu rộng đối với rất nhiều các ngành nghề, lĩnh vực. Tuy nhiên, đa số CBTD được đào tạo từ các chuyên ngành kinh tế nên việc đánh giá các khoản vay liên quan đến lĩnh vực kỹ thuật, xây dựng, bất động sản... gặp nhiều khó khăn, trong khi tỷ lệ cho vay BĐS của NH trong giai đoạn hiện nay chiếm đến hơn 60% tổng số Hồ sơ cho vay.

- Một số CBTD không gắn bó lâu dài với NH, dẫn đến sự thiếu hụt nhân viên có kinh nghiệm, NH bị mất đi nguồn nhân lực chủ chốt và phải tốn kém chi phí trong việc đào tạo lại các CBTD mới để thỏa mãn nhu cầu nhân sự của đơn vị mình.

Đánh giá rủi ro: Tại Chi nhánh chưa có Phòng Quản lý rủi ro, do dó công tác đánh giá và quản lý rủi ro vẫn chưa được giám sát thường xuyên và chặt chẽ. Chỉ khi có rủi ro xảy ra mới phát hiện để xử lý gây bất lợi cho chất lượng tín dụng NH.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 59 trang tài liệu này.

Hoạt động kiểm soát: Đối với nghiệp vụ cho vay KHCN, công tác kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn giai đoạn sau khi cho vay chưa được CBTD quan tâm nhiều, hoạt động giám sát thường xuyên chưa được thực hiện nghiêm túc, mà chỉ kiểm tra đối với những khoản vay thực sự có vấn đề.


Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế chi nhánh Huế - 7

- Nhiều trường hợp xét duyệt cho vay bị chậm trễ do thời gian thẩm định còn kéo dài, đặc biệt đối với thẩm định TSBĐ (được thực hiện bởi AMC), làm ảnh hưởng đến tiến độ cho vay, mang lại sự không hài lòng cho KH.

- Bộ phận Kiểm toán nội bộ chỉ có ở Hội sở nên hoạt động kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động tại Chi nhánh cũng chưa được triển khai thực hiện một cách quy củ và có hệ thống, các hoạt động kiểm soát chỉ được thực hiện bởi các cá nhân trong Ban lãnh đạo của Chi nhánh. Điều này có nguy cơ dẫn đến rủi ro kiểm soát - tức là báo cáo kiểm toán hoặc không đủ, không toàn diện, không đúng, không kịp thời hoặc không đưa ra được biện pháp ngăn chặn và giải quyết phù hợp.

Hệ thống thông tin và truyền thông: Đối với KH quan hệ tín dụng lần đầu, vì chưa được tiếp xúc nhiều nên thông tin về KH không được cập nhật đầy đủ và chưa có độ tin cậy cao.

- VIB Huế chưa thành lập Tổ thông tin điện toán, do đó nếu có sự cố về hệ thống thông tin, hệ thống mạng trong Chi nhánh thì sẽ khó khăn hơn trong quá trình phát hiện cũng như xử lý.

Hoạt động giám sát: Tại Chi nhánh chưa có Phòng Giám sát tín dụng (chỉ có ở Hội sở, Chi nhánh VIB Đà Nẵng, Chi nhánh VIB TP Hồ Chí Minh). Hoạt động giám sát tín dụng tại Chi nhánh được thực hiện bởi CBTD quản lý khoản vay nhưng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế về chuyên môn cũng như kinh nghiệm trong giám sát và chủ yếu mang tính hình thức. Nói cách khác, KSNB chưa làm tốt chức năng ngăn ngừa và giám sát mà mới chỉ thực hiện chức năng kiểm tra, phát hiện và xử lý các vấn đề đã phát sinh.

3.1.2.2 Nguyên nhân

-Về phía khách hàng:

- Năng lực quản trị của KH còn nhiều hạn chế, làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động quản lý. Khi gặp khó khăn về tình hình tài chính, họ sẽ không hoàn thành tốt nghĩa vụ trả nợ đối với NH, NH sẽ phải gặp nhiều rủi ro đối với những khoản cho vay trên, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị.

- Tâm lý ngại giao dịch với NH và đôi lúc cảm thấy phức tạp trong cơ chế lãi suất.


-Về phía ngân hàng:

Quy trình cho vay quá chặt chẽ làm cho doanh số cho vay của Chi nhánh bị hạn chế bởi nguyên nhân sâu xa là vì quy trình cho vay của NH đã được quy định rõ ràng bằng văn bản và không thể làm trái với quy định đã ban hành. Mọi công đoạn thực hiện trước, trong và sau khi cho vay đều phải được tuân thủ nghiêm ngặt, do đó CBTD không thể cho KH vay nếu KH không đáp ứng đủ những yêu cầu như quy định, quy chế đã ban hành của NHNN cũng như của VIB. Vì thế, một số trường hợp mặc dù năng lực tài chính là tốt nhưng không có TSBĐ nên không được vay.

Hệ thống kiểm soát nội bộ:

Môi trường kiểm soát: NH cần tuyển nhân viên để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô trong giai đoạn hiện thời. Đồng thời cùng với sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực nhân sự giữa các NH nên đã có sự chuyển dịch nhân viên từ NH này sang NH khác. Bên cạnh đó, chất lượng của nhân viên mới được tuyển dụng không thể đạt đến mức độ toàn diện được. Đa số các nhân viên tín dụng được tuyển vào phòng Tín dụng của Chi nhánh là những nhân viên mới tốt nghiệp chuyên ngành Kế toán - Tài chính thuộc khối ngành Kinh tế, chưa có kinh nghiệm làm việc nhiều năm, do đó cần có quá trình trau dồi và nâng cao kinh nghiệm bản thân đáp ứng nhu cầu làm việc trong môi trường tín dụng khắt khe như hiện tại.

Đánh giá rủi ro: Bộ phận Quản lý rủi ro chưa được thiết lập tại Chi nhánh bởi xét đến mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích mang lại thì việc tồn tại Phòng ban này trong giai đoạn hiện tại là chưa thực sự cần thiết. Hiện nay VIB Việt Nam thành lập Phòng Quản lý rủi ro tại Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Việc quản lý rủi ro tại Chi nhánh Huế sẽ do Phòng Quản lý rủi ro đại diện khu vực Miền Trung tại Đà Nẵng trực tiếp quản lý.

Hoạt động kiểm soát: Mặc dù Chi nhánh luôn đề cao hoạt động quản lý tín dụng nói chung và kiểm soát tín dụng nói riêng, nhưng công tác kiểm tra, kiểm soát các khoản vốn vay sau khi giải ngân vẫn chưa được quan tâm đúng mức bởi một số nguyên nhân chủ quan xuất phát từ một số CBTD chưa nhận thức được đúng đắn tầm quan trọng và vai trò của việc kiểm soát sau khi cho vay, mà chỉ coi trọng khâu thẩm định trước cho vay. Một số trường hợp khác mặc dù có tiến hành kiểm tra kiểm soát nhưng còn thực hiện khá sơ sài và chưa đạt hiệu quả cao.


- Quá trình thẩm định đôi khi tốn nhiều thời gian (chủ yếu đối với tài sản là bất động sản) một phần do thị trường bất động sản ở Việt Nam, đặc biệt ở thành phố Huế vẫn chưa phát triển, thiếu sự ổn định và rất đa dạng; mối liên hệ phối hợp giữa các cấp, các ngành đối với hoạt động kinh doanh của NH còn hạn chế nên việc thẩm định gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, một số cá nhân cho vay thuộc khu vực địa lý xa trung tâm thành phố Huế, trong khi VIB lại không có Chi nhánh tại những nơi đó, việc thu thập thông tin trở nên khó khăn, dẫn đến quá trình thẩm định cần phải kéo dài mới có được kết quả chính xác cuối cùng.

- Trong mô hình tổ chức hiện nay của hầu hết các NHTM, Ban kiểm soát và bộ phận Kiểm toán nội bộ chỉ có ở Hội sở. Bởi nếu xem xét giữa chi phí và lợi ích mang lại thì việc xây dựng Phòng Kiểm toán nội bộ tại các Chi nhánh là chưa thực sự cần thiết. Kiểm toán nội bộ thực hiện việc kiểm tra định kỳ và đột xuất các Chi nhánh một cách trực tiếp, ngoài ra còn làm đầu mối hỗ trợ các đơn vị kinh doanh trong các đợt thanh tra của NHNN Trung ương và NHNN Chi nhánh Thành phố Huế. Cuối kỳ kinh doanh, VIB Huế sẽ được một đơn vị kiểm toán độc lập là KPMG tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính và một số phần hành liên quan khác. Các hoạt động kiểm tra, giám sát của NH là cần thiết và phù hợp với quy mô cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của VIB trong giai đoạn hiện tại.

Hệ thống thông tin và truyền thông: Sự thiếu nghiêm túc của người đi vay trong

quá trình thực hiện hợp đồng dẫn đến KH không cung cấp thông tin đúng và đầy đủ.

- Thông tin về KH bất cân xứng: Đối tượng KH là các cá nhân, việc thẩm định con người là cực kỳ phức tạp một phần bởi hồ sơ cá nhân của KH là tối giản, đặc biệt trong trường hợp KH không có thiện chí muốn hợp tác. Hiện nay, tại Chi nhánh, thông tin về KH chủ yếu cập nhật từ phòng KHCN và Trung tâm CIC, tuy nhiên những thông tin này thường chưa đầy đủ và không được cập nhật thường xuyên, đặc biệt là với những KH giao dịch lần đầu. Vì vậy quá trình thẩm định của CBTD rất mất thời gian, và thiếu hiệu quả, có khi gặp nhiều sai sót.

Hoạt động giám sát: Bộ phận Giám sát tín dụng chưa được tổ chức hoạt động tại Chi nhánh bởi Nhà quản lý luôn xem xét giữa lợi ích và chi phí mang lại để có quyết định đúng đắn trong việc nên hay không xây dựng các bộ phận đó trong đơn vị.


Hiện tại, quy mô của NHTM CP Quốc tế vẫn chưa lớn lắm, bên cạnh đó hệ thống VIB được phân bố trải rộng từ Bắc vào Nam và có các chốt quan trọng tại Hà Nội, Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh, do đó việc tồn tại một số phòng ban chức năng tại tất cả các Chi nhánh là chưa thực sự cần thiết.

Tuy nhiên, trong thời gian tới, nếu quy mô của NH được mở rộng và tính cấp thiết đối với hệ thống KSNB của NH tăng cao thì việc thành lập Phòng Giám sát tín dụng, Kiểm toán nội bộ, phòng Quản lý rủi ro cũng như một số phòng ban chức năng khác tại Chi nhánh là điều cần thiết.

3.2 Mục tiêu và định hướng đối với hoạt động KSNB của ngân hàng

Trong thời gian tới, mà mục tiêu cụ thể là đến năm 2015, NH TMCP Quốc tế Việt Nam đặt ra định hướng trở thành một trong những NHTM CP dẫn đầu trên thị trường, cung cấp các dịch vụ tài chính NH bán lẻ đa năng, trọn gói với hoạt động năng động và công nghệ hiện đại, với một số mục tiêu cụ thể sau:

- Vốn điều lệ: trên 13.000 tỷ đồng;

- Tổng tài sản: 150.000 tỷ đồng;

- Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ : <1%;

- Phát triển các kênh phân phối, đầu tư mở rộng mạng lưới, chú trọng hệ thống kênh phân phối hiện đại;

- Đẩy mạnh các dự án hoàn thiện công nghệ NH để tạo khả năng cạnh tranh cho VIBank cũng như tạo nền tảng cho việc phát triển các sản phẩm dịch vụ ứng dụng công nghệ hiện đại;

- Tăng trưởng bền vững, cùng đội ngũ cán bộ nhân viên NH có trình độ chuyên môn và tính chuyên nghệp cao;

- Xây dựng thương hiệu hiệu quả, xây dựng hình ảnh VIBank là NH vững mạnh,

an toàn, năng động.

Để thực hiện thành công những mục tiêu và định hướng đó, NHTM CP Quốc tế VIB đã xây dựng các mục tiêu cho Hệ thống KSNB với dự án tái cấu trúc bộ phận Kiểm toán nội bộ, thay đổi phương pháp kiểm toán trên cơ sở giám sát từ xa và kiểm toán trên cơ sở rủi ro. Ban kiểm soát cần phải tăng cường xây dựng quy chế hoạt động trên cơ sở các quy định hiện hành của Pháp luật, theo đó:


- Công tác kiểm soát được thực hiện sâu và rộng hơn, đảm bảo các hoạt động của NH luôn tuân thủ theo quy định của Pháp luật và của NHNN.

- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng quản trị rủi ro, tạo lập môi trường kiểm soát hiệu quả nhằm giảm thiểu rủi ro ở mức chấp nhận được.

- Tiếp tục hoàn thiện quy trình, quy định cũng như các quy chế, đặc biệt là đơn

giản hóa các thủ tục nhưng vẫn đảm bảo an toàn trong hoạt động của NH.

3.3 Các giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB của Ngân hàng TMCP Quốc tế Chi nhánh Huế

Qua quá trình tìm hiểu trực trạng tại NH, kết hợp với các tiêu chí đánh giá chất lượng hệ thống KSNB đã đề cập tại Chương 1, hoạt động của Hệ thống KSNB nghiệp vụ tín dụng tại NHTM CP Quốc tế Chi nhánh Huế có thể được đánh giá là khá hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn tồn tại một số điểm yếu cần khắc phục. Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh thực tế, các điều kiện trong giai đoạn hiện tại cũng như mục tiêu và định hướng tương lai của Chi nhánh, em có một số đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB hoạt động cho vay KHCN như sau:

3.3.1 Đề xuất giải pháp đối với quy trình cho vay

Việc hoàn thiện quy trình cho vay sẽ giúp NH hoàn thiện quy trình kiểm soát hoạt động cho vay được tốt hơn. Thủ tục cho vay nên được tiến hành nhanh gọn nhưng vẫn đảm bảo độ chính xác cao, tạo sự hài lòng hơn đối với KH có nhu cầu. Đặc biệt, VIB nên có kiến nghị thay đổi linh động một số thủ tục, điều kiện cho vay nhằm giúp KH dễ tiếp cận nguồn vốn vay hơn nữa, tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Ví dụ như việc quyết định cho vay nên dựa vào khả năng trả nợ thực tế của KH hơn là dựa vào TSBĐ. TSBĐ chỉ là một cách thức để thu nợ khi KH không trả được nợ chứ không phải là điều kiện tiên quyết. Cần linh động hơn trong việc xét duyệt cho vay đối với những KH chưa đủ điều kiện về TSBĐ nhưng có khả năng tài chính vững mạnh để tránh từ chối những KH tiềm năng. Những tiêu chuẩn cần quan tâm ngoài TSBĐ có thể là: năng lực trả nợ của KH (phụ thuộc vào thu nhập trả nợ, phương án kinh doanh, ngành nghề lĩnh vực đang làm việc…), uy tín của KH, vốn tự có của KH, những điều kiện kinh tế ảnh hưởng đến điều kiện kinh doanh của KH, lịch sử quan hệ với NH. Tuy nhiên, trong những trường hợp cho vay không có TSBĐ, việc kiểm soát sau giải ngân cần thắt chặt hơn. Nếu trong quá trình sử dụng vốn vay NH phát hiện KH vay vi


phạm cam kết trong HĐTD, NH nên nhanh chóng yêu cầu KH thực hiện các biện pháp bảo đảm hoặc thu hồi nợ trước hạn, tránh rủi ro đối với khoản vay. Điều này sẽ góp phần mở rộng thị phần tín dụng cho NH, cũng như giải quyết kịp thời nhu cầu vay vốn của KH và tạo điều kiện cho kinh tế phát triển.

3.3.2 Đề xuất giải pháp đối với hệ thống kiểm soát nội bộ của Chi nhánh

3.3.2.1 Nâng cao chất lượng môi trường kiểm soát

Quan tâm hơn đến chất lượng tuyển chọn nguồn nhân lực tại VIB Huế: CBTD là một trong những nhân tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng của hoạt động kiểm soát trong nghiệp vụ tín dụng. VIB nên đầu tư mạnh vào việc tuyển dụng đội ngũ nhân viên thực sự có năng lực và phù hợp với vị trí cần tuyển, bằng cách tổ chức thi tuyển và chọn lọc kỹ càng bởi Hội đồng chuyên môn chính trực và giàu kinh nghiệm.

Không ngừng nâng cao nhận thức cho CBTD về ý nghĩa của kiểm soát tín dụng bằng cách chú trọng việc đào tạo các kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt công việc, từ đó tạo cho nhân viên khả năng chủ động trong kiểm soát đối với các khoản vay phức tạp, khó giám sát.

Tăng cường đào tạo nhân viên các kỹ năng giao tiếp khi làm việc: Thực tế có rất nhiều cá nhân muốn vay vốn tại NH nhưng vì tâm lý ngại phiền phức thủ tục khi giao dịch và cảm thấy phức tạp vì chế độ lãi suất của các TCTD do Nhà nước ban hành, do đó họ quyết định vay bên ngoài thay vì đến NH làm thủ tục vay vốn. CBTD cần rèn luyện khả năng thuyết phục và giải thích, hướng dẫn cho KH một cách rõ ràng dễ hiểu về các quy định, quy chế giúp họ cảm thấy thoải mái và an tâm hơn khi giao dịch với NH. Đồng thời, NH cũng thuận lợi hơn trong quá trình kiểm soát vì đã tạo được sự đồng thuận từ KH.

Ngân hàng cần có các chính sách lương thưởng đúng đắn dựa trên những kết quả

công việc cụ thể để khuyến khích cán bộ nhân viên phát huy tốt năng lực của mình.

Một môi trường làm việc với các chế độ đãi ngộ hợp lý sẽ tạo điều kiện tốt cho các nhân viên làm việc tận tâm, năng động, sáng tạo và gắn bó lâu dài với đơn vị.

3.3.2.2 Tăng cường các thủ tục kiểm soát đối với quy trình cho vay KHCN

Đảm bảo công tác kiểm soát được thực hiện xuyên suốt trong quá trình cho vay đối với tất cả các khoản vay: Thực tế, đa số các khoản vay của NH chỉ được tiến hành kiểm tra, kiểm soát khi đã xảy ra sự cố mà không được chú ý trong cả quá trình cho vay.


Theo báo cáo của NH TMCP Quốc tế, một trong những nguyên nhân cơ bản khiến cho nợ quá hạn gia tăng là một số khoản vay chưa được kiểm tra, giám sát thường xuyên dẫn đến rủi ro tín dụng không được phát hiện kịp thời. Mặc dù trước khi chấp thuận cho vay, NH đã tiến hành công tác thẩm định tín dụng nhưng vì rủi ro là không lường trước được và nguyên nhân gây ra rủi ro là vô cùng đa dạng, do đó nhu cầu cấp thiết cần được cải thiện của NH là đảm bảo công tác kiểm soát phải được thực hiện thường xuyên, liên tục đối với tất cả các khoản vay trong thời gian thực hiện HĐTD (bao gồm kiểm soát trước khi cho vay, kiểm soát trong khi cho vay và cả sau khi cho vay).

Chi nhánh cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát sử dụng vốn sau khi cho vay; CBTD cần soạn thảo trước các nội dung cần tìm hiểu và thông tin cần thu thập trình lãnh đạo thông qua. NH cần có bằng chứng bảo đảm chắc chắn việc cho vay là an toàn và nhanh chóng phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro nếu có xảy ra.

Ngân hàng cũng cần phải tiến hành kiểm tra đột xuất, ngay lập tức đối với các khoản vay xảy ra sự kiện bất thường để kịp thời đề ra hướng giải quyết thích hợp.

3.3.2.3 Đầu tư hoàn thiện hệ thống thông tin và truyền thông

Nâng cao chất lượng trong kiểm soát thông tin KH: Một khó khăn đối với các NH nói chung và VIB Huế nói riêng là luôn thiếu thông tin chính xác về KH hoặc thông tin không đầy đủ, không cập nhật kịp thời. Trong thời gian gần đây, NH cũng đã có nhiều chính sách đầu tư vào hệ thống công nghệ thông tin, tuy nhiên ứng dụng tin học mới chủ yếu để phục vụ công tác thanh toán, kế toán, lưu trữ số liệu hoạt động kinh doanh của NH mà chưa quan tâm đúng mức đến những thông tin phục vụ tín dụng. Việc NH tự xây dựng cho mình một hệ thống thông tin quản lý, lưu trữ và dự báo riêng là rất cần thiết, giúp cho Chi nhánh tiết kiệm thời gian, tiền bạc và công sức trong việc thu thập thông tin để trợ giúp và phục vụ kịp thời yêu cầu công việc.

Thành lập Tổ thông tin điện toán tại Chi nhánh để có thể phát hiện và giải quyết kịp thời những vấn đề liên quan đến hệ thống thông tin của ngân hàng, tránh những sự cố, rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra.

3.3.2.4 Tăng cường đánh giá rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát

Cân nhắc việc thành lập bộ phận Quản lý rủi ro, Giám sát tín dụng thường trực tại Chi nhánh để thường xuyên kiểm tra, giám sát, kiểm soát nghiệp vụ tín dụng của


NH; thực hiện nhiệm vụ thông báo, khuyến cáo cho các phòng ban nếu xét thấy rủi ro có nguy cơ xảy ra; cho ý kiến về rủi ro tín dụng đối với các sản phẩm tín dụng mới của NH và kịp thời đề xuất các điều chỉnh, hạn chế thất thoát đối với đơn vị.

Thành lập Bộ phận KSNB tại Chi nhánh: Do hiện tại, quy mô hoạt động kinh doanh của Chi nhánh vẫn đang ở mức vừa phải nên khi cân nhắc giữa chi phí và lợi ích mang lại, NH có thể chưa cần thiết xây dựng một bộ phận kiểm soát cho đơn vị. Tuy nhiên, trong tương lai, nếu quy mô của NH ngày càng được mở rộng, đi kèm là sự tăng lên của khối lượng công việc cần kiểm soát, do đó trong thời gian sắp tới Chi nhánh cũng nên cân nhắc việc thành lập Bộ phận KSNB nhằm tạo hiệu quả cao nhất trong hoạt động KSNB nói chung và kiểm soát tín dụng nói riêng.


PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


III.1 Kết luận

Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam còn nhiều biến động, hoạt động tín dụng luôn được đánh giá là một trong những nghiệp vụ phức tạp và có độ rủi ro cao. Vì vậy KSNB hoạt động tín dụng là vấn đề cấp thiết hiện nay của ngành NH nói chung và của NH TMCP Quốc tế VIB nói riêng.

Xuất phát từ nhu cầu đó, đề tài “Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Chi nhánh Huế” nghiên cứu những vấn đề lý luận về kiểm soát đối với hoạt động cho vay tại Chi nhánh. Trên cơ sở đó góp một phần nhỏ trong việc truyền tải những lý thuyết kiểm soát vào thực tiễn hoạt động của NH. Xét về cơ bản, đề tài đã đạt được một số mục tiêu đề ra:

- Đánh giá thực trạng công tác KSNB của Ngân hàng TMCP VIB Huế; nhận biết, phân tích những điểm mạnh, điểm yếu còn tồn tại đối với hệ thống KSNB quy trình cho vay KHCN tại NH;

- Đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng của hệ thống KSNB quy trình cho vay KHCN tại Chi nhánh.

Tuy nhiên, do những giới hạn nhất định về thời gian thực tập, kinh nghiệm và khả năng tiếp cận thông tin, cũng như hạn chế về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ nên đề tài vẫn không tránh khỏi một số hạn chế như sau:

- Đề tài mới chỉ tìm hiểu thực trạng công tác KSNB quy trình cho vay KHCN trên khía cạnh các yếu tố định tính mà chưa phân tích các yếu tố định lượng để làm rõ quá trình và thủ tục kiểm soát.

- Việc tìm hiểu các quy trình trong hoạt động cấp tín dụng gặp phải nhiều khó khăn, nhiều thông tin được bảo mật nên đề tài chỉ mới phân tích được tình hình tổng quát mà không đi sâu hơn vào các sản phẩm cụ thể của Chi nhánh.

- Các tiêu chí để đánh giá hệ thống KSNB chưa nhiều và chưa cụ thể.


III.2 Kiến nghị về việc sử dụng kết quả nghiên cứu của đề tài

Do những hạn chế nêu trên nên đề tài nghiên cứu vẫn chưa hoàn toàn mang tính đại diện cao và chưa phản ánh được sát thực hoạt động KSNB cho vay KHCN tại VIB Huế trong thời gian vừa qua. Để có thể hoàn thiện đề tài hơn nữa, em xin đề xuất một số kiến nghị sau:

- Kiến nghị đối với NH TMCP Quốc tế Chi nhánh Huế: Chi nhánh nên tạo điều kiện cho các thực tập sinh được tiếp xúc nhiều hơn với hồ sơ quy trình cho vay, hoặc cùng tham gia vào một số nghiệp vụ thực tế như phỏng vấn KH, đến hiện trường thẩm định tài sản... nhằm giúp sinh viên hiểu rõ hơn về công việc của CBTD và có được những đánh giá chính xác hơn về tình hình hoạt động của hệ thống KSNB quy trình cho vay.

- Kiến nghị về hướng phát triển nghiên cứu mới: để hoàn thiện hơn nội dung cũng như chất lượng của những đề tài nghiên cứu tiếp theo, em xin đề xuất một số kiến nghị như sau:

Mở rộng nghiên cứu toàn bộ quy trình cho vay của VIB Huế và nghiên cứu hệ thống KSNB quy trình cho vay tại các NH có quy mô tương đương trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế để có thêm cơ sở so sánh và đánh giá chất lượng hoạt động KSNB của Chi nhánh.

Xây dựng một hệ thống tiêu chí cụ thể để làm cơ sở đánh giá hệ thống KSNB của NH. Từ đó đề xuất một số biện pháp khả thi giúp NH hoàn thiện hệ thống KSNB.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Vũ Hữu Đức (n.d.), Kiểm toán đại cương, NXB Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Lâm Thị Hồng Hoa (2002), Giáo trình kiểm toán ngân hàng, NXB thống kê, Hà Nội, Việt Nam.

3. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống kê.

4. Nguyễn Minh Kiều (2009), Hướng dẫn thực hành tín dụng và thẩm định tín dụng, NXB Thống Kê, Hà Nội.

5. Hồ Thị Thúy Nga (2010), Bài giảng môn Kiểm toán căn bản.

6. Dương Đình Ngọc (2012), “Hệ thống kiểm soát nội bộ - Chìa khóa vàng của quản trị doanh nghiệp hiệu quả”, Nội san của Công ty TNHH Kiểm toán APEC Việt Nam. [Online] (Cập nhật 9/2012).

Có tại: http://www.apec-audit.com.vn/News.aspx?ID=0dff6df0-d344-4f94-a866-40cc500b59c3 [Truy cập ngày 16/3/2013].

7. Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (2010, 2011, 2012), Báo cáo của Ban kiểm soát tại Hội đồng cổ đông thường niên, VIB Việt Nam.

8. Nguyễn Văn Tiến (n.d.), Giáo trình tài chính - tiền tệ ngân hàng, NXB Thống Kê, Hà Nội.

9. Luật các Tổ chức tín dụng.

10. Ngô Quỳnh Nga (2011), Tìm hiểu công tác kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thừa Thiên Huế. Khóa luận tốt nghiệp đại học, Đại học Huế, Trường Đại học Kinh tế Huế, Việt Nam.

11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2001), Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN, Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2006), Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN, Ban hành quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Tổ chức tín dụng.

13. Peter S.Rose (2001), Commercial bank management, NXB Tài chính, Hà Nội.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 20/04/2022